Chỉ mục bài viết

17. M là thủ trưởng 01 đơn vị thuộc Bộ Xây dựng. Vừa qua, M đã tự nguyện xin thôi giữ chức vụ quản lý. Một thời gian sau, M dự định góp vốn thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn kinh doanh trong lĩnh vực M đã phụ trách trước đây. Xin hỏi, M có được góp vốn thành lập công ty này không? Pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào?

Trả lời:

Theo Điểm a, Khoản 1 Điều 23 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng quy định thời hạn mà người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ được quy định như sau: Từ 12 tháng đến 24 tháng đối với nhóm 1 gồm các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 22 của Nghị định này.

Khoản 1 Điều 22 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 quy định nhóm 1 gồm các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của các bộ, ngành: Bộ Công Thương; Bộ Giao thông vận tải; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Tài chính; Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Xây dựng; Bộ Tư pháp; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Thanh tra Chính phủ; Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Văn phòng Chính phủ.

Như vậy, thời hạn mà ông M không được thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn sau khi thôi chức vụ là từ 12 tháng đến 24 tháng.

18. Anh K bị ra quyết định tạm thời chuyển vị trí công tác khác do có đơn tố cáo thực hiện hành vi tham nhũng. Hết thời hạn tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với anh K, kết luận của cơ quan có thẩm quyền là anh K không có hành vi tham nhũng như đơn tố cáo nên hủy bỏ quyết định tạm thời chuyển vị trí công tác. Vậy trong trường hợp này, việc hủy quyết định tạm thời chuyển vị trí công tác của anh K có được công khai không?

Trả lời:

Theo quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng thì khi hủy bỏ quyết định tạm thời chuyển vị trí công tác khác phải công khai.

Việc công khai quyết định hủy bỏ việc tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác được quy định tại Điều 49 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP như sau.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định hủy bỏ việc tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác, người ra quyết định có trách nhiệm công khai bằng một trong các hình thức sau đây:

- Công bố tại cuộc họp toàn thể của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người bị tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác làm việc;

- Niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người bị tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đó làm việc trong thời hạn 15 ngày liên tục, kể từ ngày niêm yết.

Do đó, việc hủy quyết định tạm thời chuyển vị trí công tác của anh K phải được công khai ttrong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định.

19. Trong quá trình làm việc, N đã lợi dụng vị trí công tác của mình, lợi dụng những thông tin mình biết được để vụ lợi cá nhân. Xin hỏi, Thủ trưởng cơ quan của N phải làm gì để ngăn chặn hành vi này của N?

Trả lời:

Hành vi sử dụng những thông tin có được nhờ chức vụ, quyền hạn của mình để vụ lợi hoặc để phục vụ lợi ích của tổ chức hoặc cá nhân khác của N là một trong các trường hợp xung đột lợi ích được quy định tại Khoản 4 Điều 29 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.

Người trực tiếp quản lý, sử dụng người có chức vụ, quyền hạn khi phát hiện có xung đột lợi ích và nếu thấy việc tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, công vụ không bảo đảm tính đúng đắn, khách quan, trung thực thì phải xem xét, áp dụng một trong các biện pháp sau đây:

- Giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao của người có xung đột lợi ích;

- Đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao của người có xung đột lợi ích;

- Tạm thời chuyển người có xung đột lợi ích sang vị trí công tác khác.

(quy định tại Khoản 3 Điều 23 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018)

Vậy, trong trường hợp này, Thủ trưởng cơ quan của N phải xem xét, áp dụng một trong các biện pháp nêu trên để kiểm soát xung đột lợi ích.

20. Do phát hiện có hành vi nhận hối lộ trong khi thi hành công vụ tại cơ quan của ông H nên ông bị tạm đình chỉ công tác. Đề nghị cho biết, ông H sẽ bị tạm đình chỉ công tác trong thời gian bao nhiêu ngày?

Trả lời:

Căn cứ theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019, thời hạn tạm đình chỉ công tác đối với trường hợp của ông H là 90 ngày, kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ công tác.

21. Đề nghị cho biết những chủ thể nào ngoài khu vực nhà nước sẽ bị thanh tra để phòng, chống tham nhũng?

Trả lời:

Nhằm phòng ngừa tham nhũng xảy ra ở khu vực tư nhân (doanh nghiệp, tổ chức ngoài khu vực nhà nước), Luật Phòng chống tham nhũng năm 2018 và Nghị định số 59/2019/NĐ-CP quy định các biện pháp phòng, chống tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước, trong đó có biện pháp thanh tra.

Đối tượng thanh tra bao gồm các doanh nghiệp, tổ chức sau:

- Công ty đại chúng;

- Tổ chức tín dụng;

- Tổ chức xã hội do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc phê duyệt điều lệ có huy động các khoản đóng góp của Nhân dân để hoạt động từ thiện.

Cơ quan thanh tra khi tiến hành hoạt động thanh tra nếu phát hiện hành vi tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước có trách nhiệm xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

22. Đề nghị cho biết, pháp luật về phòng, chống tham nhũng quy định việc yêu cầu cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin bằng những hình thức nào?

Trả lời:

Theo Điều 67 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 quy định hình thức yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan tổ chức thì việc yêu cầu cung cấp thông tin được thực hiện bằng văn bản hoặc thông điệp dữ liệu.

Văn bản hoặc thông điệp dữ liệu yêu cầu cung cấp thông tin được chuyển trực tiếp, gửi qua đường bưu điện hoặc qua giao dịch điện tử cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được yêu cầu.

23. Cơ quan A nhận được yêu cầu cung cấp thông tin liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ công vụ của anh B. Tuy nhiên những thông tin yêu cầu cung cấp đã được cơ quan A niêm yết công khai tại bảng tin, trụ sở cơ quan. Xin hỏi, theo quy định của pháp luật, trong trường hợp này, cơ quan A có phải cung cấp thông tin theo yêu cầu nữa không?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 68 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 về thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu cung cấp thông tin, cơ quan, tổ chức, đơn vị được yêu cầu cung cấp thông tin phải tiến hành một trong các hoạt động sau:

1. Thực hiện việc cung cấp thông tin khi nội dung thông tin được yêu cầu đáp ứng các điều kiện sau:

- Thuộc phạm vi công khai theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định này;

- Thuộc phạm vi hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được yêu cầu;

- Chưa được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát hành ấn phẩm hoặc niêm yết công khai.

2. Trả lời bằng văn bản về việc không cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức yêu cầu trong trường hợp nội dung thông tin được yêu cầu không đáp ứng các điều kiện được quy định nêu trên và nêu rõ lý do.

3. Nếu thông tin được yêu cầu đã được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát hành ấn phẩm hoặc niêm yết công khai thì trong văn bản trả lời phải có hướng dẫn cách thức tiếp cận thông tin đó.

Trong trường hợp này, cơ quan A có thể cung cấp thông tin theo yêu cầu hoặc không cung cấp thông tin. Nếu không cung cấp thông tin thì cơ quan A phải thông báo bằng văn bản về việc không cung cấp thông tin với lý do đã niêm yết công khai tại tại bảng tin, trụ sở cơ quan.

24. Để điều tra, xác minh theo đơn tố cáo đối với M, cơ quan X đã yêu cầu cơ quan nơi M công tác cung cấp thông tin liên quan đến M. Tuy nhiên, khi nhận được thông tin cung cấp, cơ quan X nhận thấy thông tin cung cấp còn sơ sài, chưa đầy đủ. Xin hỏi trong trường hợp này, cơ quan X có được khiếu nại không?

Trả lời:

Căn cứ theo quy định tại Điều 69 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 về bảo đảm quyền yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức, trong trường hợp cơ quan, tổ chức yêu cầu cung cấp thông tin có căn cứ cho rằng việc cung cấp thông tin là chưa đầy đủ hoặc trái pháp luật thì có quyền khiếu nại.

Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại về quyền yêu cầu cung cấp thông tin được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

Căn cứ theo quy định nêu trên, cơ quan X có quyền khiếu nại để đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.

25. Chị B là thủ trưởng đơn vị. Vừa qua, trong đơn vị có chị T - Trưởng phòng bị cơ quan chức năng phát hiện có hành vi tham nhũng và đã xử lý theo pháp luật. Xin hỏi, chị B có bị xử lý kỷ luật không?

Trả lời:

Căn cứ theo tại Điều 77 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị là cán bộ, công chức, viên chức và người quản lý doanh nghiệp nhà nước nếu để xảy ra vụ, việc tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách thì tùy theo tính chất, mức độ của vụ, việc sẽ bị xử lý kỷ luật bằng một trong những hình thức sau:

- Khiển trách;

- Cảnh cáo;

- Cách chức.

Đối chiếu quy định nêu trên, tùy theo tính chất, mức độ của vụ, việc, chị B sẽ bị xử lý bằng một trong những hình thức: Khiển trách; Cảnh cáo hoặc Cách chức.

 Hình thức khiển trách được áp dụng trong trường hợp người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra vụ việc tham nhũng ít nghiêm trọng.

- Hình thức cảnh cáo được áp dụng trong trường hợp người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra vụ việc tham nhũng nghiêm trọng hoặc nhiều vụ việc tham nhũng ít nghiêm trọng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.

- Hình thức cách chức được áp dụng trong trường hợp người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra vụ việc tham nhũng rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc nhiều vụ việc tham nhũng nghiêm trọng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.

26. Anh F có hành vi cho phép sử dụng trái quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Xin hỏi anh F sẽ bị xử lý như thế nào?

Trả lời:

Trường hợp này sẽ áp dụng Khoản 1 Điều 82 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP để xử lý, cụ thể như sau:

Người cho phép sử dụng trái quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo; phải hoàn trả phần giá trị đã cho phép sử dụng trái quy định và bồi thường khi có thiệt hại xảy ra.

II. TÌM HIỂU MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NĂM 2008, LUẬT VIÊN CHỨC NĂM 2010, LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ LUẬT VIÊN CHỨC NĂM 2019 VÀ CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN THI HÀNH; NGHỊ ĐỊNH SỐ 130/2020/NĐ-CP NGÀY 30/10/2020 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ KIỂM SOÁT TÀI SẢN, THU NHẬP CỦA NGƯỜI CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN TRONG CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ

1. Ðề nghị cho biết, cán bộ, công chức có nghĩa vụ gì trong quá trình thực thi công vụ?

Trả lời:

Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong quá trình thực thi công vụ được quy định tại Ðiều 9 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2019), cụ thể như sau:

- Thứ nhất, thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

- Thứ hai, có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.

- Thứ ba, chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.

- Thứ tư, bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.

- Thứ năm, chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

- Thứ sáu, các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

2. Xin hỏi, theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có nghĩa vụ gì?

Trả lời:

Tại Điều 10 Luật Cán bộ, công chức quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị như sau:

Ngoài việc thực hiện quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật Cán bộ, công chức, cán bộ, công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

2. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức;

3. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;

4. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân;

5. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức;

6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Để biết thêm thông tin chi tiết, ông/bà có thể tham khảo thêm Luật cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2019.

3. Xin cho biết, từ chức, miễn nhiệm, cách chức và bãi nhiệm khác nhau như thế nào?

Trả lời:

 

Miễn nhiệm

Bãi nhiệm

Từ chức

Cách chức

Khái niệm

Là việc cán bộ, công chức được thôi giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm.

Là việc cán bộ không được tiếp tục giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ

Là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý đề nghị được thôi giữ chức vụ khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm.

Là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý không được tiếp tục giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm.

Đối tượng

Cán bộ, công chức

Cán bộ

Cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý

Cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý

Bản chất

Là hình thức giải quyết cho thôi giữ chức vụ, chức danh

Là hình thức kỷ luật

Điều kiện

Đối với cán bộ, việc miễn nhiệm được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

- Không đủ sức khỏe;

- Không đủ năng lực, uy tín;

- Theo yêu cầu nhiệm vụ;

- Vì lý do khác 

Việc miễn nhiệm đối với công chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
- Được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển, bố trí, phân công công tác khác mà không được kiêm nhiệm chức vụ cũ;
- Không đủ sức khỏe để tiếp tục lãnh đạo, quản lý;
- Không hoàn thành nhiệm vụ hoặc vi phạm kỷ luật của Đảng, vi phạm pháp luật của Nhà nước nhưng chưa đến mức bị kỷ luật bằng hình thức cách chức;
- Không đủ năng lực, uy tín để làm việc;
- Vi phạm quy định của cơ quan có thẩm quyền về bảo vệ chính trị nội bộ.

 - Có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm về phẩm chất đạo đức,

- Không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân.

Cán bộ, công chức có thể từ chức trong các trường hợp sau đây:

- Không đủ sức khỏe;

- Không đủ năng lực, uy tín;

- Theo yêu cầu nhiệm vụ;

- Vì lý do khác.

- Vi phạm pháp luật thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn.

- Không còn xứng đáng với sự tín nhiệm và trách nhiệm được giao.

- Việc cách chức chỉ áp dụng đối với cán bộ được phê chuẩn giữ chức vụ theo nhiệm kỳ.

- Việc cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.

Hậu quả pháp lý

- Được thôi giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm.

- Công chức lãnh đạo, quản lý sau khi từ chức hoặc miễn nhiệm được bố trí công tác phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo

- Nghỉ hưu,

- Thôi việc.

Công chức lãnh đạo, quản lý miễn nhiệm nhưng chưa được cấp có thẩm quyền đồng ý cho từ chức hoặc miễn nhiệm vẫn phải tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

 Được tiếp tục giữ chức vụ, chức danh

Công chức lãnh đạo, quản lý sau khi từ chức:

-  Được bố trí công tác phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo

- Nghỉ hưu,

- Thôi việc.

Công chức lãnh đạo, quản lý xin từ chức nhưng chưa được cấp có thẩm quyền đồng ý cho từ chức hoặc miễn nhiệm vẫn phải tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

- Thời gian nâng lương bị kéo dài 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực.

- Không thực hiện việc nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực (Hiện hành 12 tháng)

- Cán bộ, công chức bị kỷ luật cách chức do tham nhũng thì không được bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo, quản lý.

- Cán bộ, công chức đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì không được ứng cử, đề cử, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thôi việc. 

(Hiện hành có thêm quy định không được giải quyết nghỉ hưu)

4. Xin cho biết, pháp luật về cán bộ, công chức quy định như thế nào về biệt phái công chức?

Trả lời:

Biệt phái công chức là việc cơ quan, tổ chức cử công chức thuộc quyền quản lí đến làm việc có thời hạn ở cơ quan, tổ chức khác theo yêu cầu nhiệm vụ, công vụ.

Điều 53 Luật Cán bộ, công chức quy định về biệt phái công chức như sau:

- Thứ nhất, về thẩm quyền: Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức biệt phái công chức đến làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ.

- Thứ hai, vê thời hạn biệt phái:  Không quá 03 năm, trừ một số ngành, lĩnh vực do Chính phủ quy định.

- Thứ ba, quyền lợi và trách nhiệm của công chức biệt phái:

+ Công chức biệt phái phải chấp hành phân công công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến biệt phái.

+ Công chức biệt phái đến miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.

+ Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức biệt phái có trách nhiệm bố trí công việc phù hợp cho công chức khi hết thời hạn biệt phái.

- Thứ tư, các trường hợp không thực hiện biệt phái: Công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.

5. Ông H được biệt phái từ cơ quan Z sang cơ quan X trong thời gian 02 năm. Trong thời gian biệt phái tại cơ quan X, ông H vi phạm kỷ luật. Vậy xin hỏi, trường hợp này cơ quan nào có quyền xử lý ông H?

Trả lời:

Thẩm quyền xử lý kỷ luật cán bộ, công chức được quy định tại Điều 24 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức. Cụ thể như sau:

1. Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc được phân cấp thẩm quyền bổ nhiệm tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.

2. Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan quản lý hoặc người đứng đầu cơ quan được phân cấp quản lý công chức tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật. Đối với công chức cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.

3. Đối với công chức biệt phái, người đứng đầu cơ quan nơi công chức được cử đến biệt phái tiến hành xử lý kỷ luật, thống nhất hình thức kỷ luật với cơ quan cử biệt phái trước khi quyết định hình thức kỷ luật.

Hồ sơ, quyết định kỷ luật công chức biệt phái phải được gửi về cơ quan quản lý công chức biệt phái.

4. Trường hợp công chức có hành vi vi phạm trong thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ mà khi chuyển sang cơ quan mới mới phát hiện hành vi vi phạm đó và vẫn còn trong thời hiệu xử lý kỷ luật thì cơ quan cũ nơi công chức đã công tác tiến hành xử lý kỷ luật. Hồ sơ, quyết định xử lý kỷ luật phải được gửi về cơ quan nơi công chức đang công tác.

Trường hợp cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật đã giải thể, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập thì những người có trách nhiệm liên quan phải bàn giao hồ sơ để cơ quan nơi công chức đang công tác thực hiện việc xử lý kỷ luật.

Hồ sơ, quyết định kỷ luật công chức phải được gửi về cơ quan quản lý công chức.

5. Đối với công chức làm việc trong Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân thì thẩm quyền xử lý kỷ luật được thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức.

Như vậy, đối chiếu với trường hợp của ông H, người đứng đầu cơ quan X, nơi công chức H được biệt phái đến công tác sẽ tiến hành xử lý kỷ luật. Hình thức kỷ luật cụ thể cơ quan X sẽ được thống nhất với cơ quan cử biệt phái (cơ quan Z) trước khi ra quyết định.

6. Trong thời gian công tác tại Sở X của tỉnh A, công chức B thường xuyên có hành vi vi phạm kỷ luật của đơn vị. Xin hỏi, B sẽ phải chịu hình thức kỷ luật gì?

Trả lời:

Theo Khoản 15 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức, thì cán bộ, công chức vi phạm quy định tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị áp dụng các hình thức kỷ luật khác nhau. Có 06 hình thức kỷ luật như sau:

- Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý

+ Khiển trách;

+ Cảnh cáo;

+ Hạ bậc lương;

+ Buộc thôi việc.

- Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý

+ Khiển trách;

+ Cảnh cáo;

+ Giáng chức;

+ Cách chức;

+ Buộc thôi việc.

Công chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị kết án về tội phạm tham nhũng thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bổ nhiệm.

Như vậy, tùy thuộc vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà công chức B có thể sẽ phải chịu một trong các hình thức xử lý kỷ luật nêu trên.

7. Tòa án nhân dân huyện A, tỉnh X tuyên phạt bà T 05 năm tù giam về tội tham ô tài sản quy định tại Điều 353 Bộ luật Hình sự năm 2015. Bà T là công chức thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo của huyện A. Vậy, xin hỏi Trưởng phòng Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện A, có phải chịu trách nhiệm liên quan không?

Trả lời:

Trưởng phòng Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện A phải chịu trách nhiệm về việc để xảy ra tham nhũng tại Phòng. Điều 10 Luật Cán bộ, công chức sửa đổi bổ sung năm 2019 quy định nghĩa vụ của cán bộ, công chức là người đứng đầu như sau: Ngoài việc thực hiện quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật Cán bộ, công chức, cán bộ, công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:

1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị

2. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức

3. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị

4. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân

5. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức;

6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

8. Xin cho biết, pháp luật về cán bộ, công chức quy định việc đánh giá công chức bao gồm những nội dung gì?

Trả lời:

Đánh giá công chức để làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Kết quả đánh giá là căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với công chức.

Theo quy định tại Điều 56 Luật Cán bộ, công chức thì nội dung đánh giá công chức gồm:

a) Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;

b) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc;

c) Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;

d) Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ;

đ) Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ;

e) Thái độ phục vụ nhân dân.

 Ngoài những nội dung quy định nêu trên, công chức lãnh đạo, quản lý còn được đánh giá theo các nội dung sau đây:

a) Kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý;

b) Năng lực lãnh đạo, quản lý;

c) Năng lực tập hợp, đoàn kết công chức.

Việc đánh giá công chức được thực hiện hàng năm, trước khi bổ nhiệm, quy hoạch, điều động, đào tạo, bồi dưỡng, khi kết thúc thời gian luân chuyển, biệt phái.

9. Ông P nguyên là Trưởng phòng Phòng Tài nguyên Môi trường huyện B đã nghỉ hưu bị tố giác hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình công tác. Xin hỏi, nếu kết quả xác minh, điều tra kết luận nội dung đơn thư tố giác là có căn cứ, đúng sự thật thì ông P có bị xử lý kỷ luật không?

Trả lời:

Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18/9/2020 về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức quy định về nguyên tắc xử lý kỷ luật; việc áp dụng các hình thức kỷ luật tương ứng với các hành vi vi phạm; thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức. Nghị định này áp dụng đối với các đối tượng sau:

a) Cán bộ trong các cơ quan hành chính nhà nước, đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách (sau đây gọi chung là cán bộ);

b) Công chức theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức và công chức cấp xã theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức (sau đây gọi chung là công chức);

c) Viên chức theo quy định tại Điều 2 Luật Viên chức;

d) Cán bộ, công chức, viên chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu (sau đây gọi chung là người đã nghỉ việc, nghỉ hưu)

Căn cứ các quy định nêu trên, nếu kết quả xác minh, điều tra kết luận nội dung đơn thư tố giác là có căn cứ, đúng sự thật thì ông A mặc dù đã nghỉ hưu nhưng cũng sẽ bị xem xét xử lý kỷ luật và tùy tính chất, mức độ vi phạm, A có thể sẽ phải chịu hình thức kỷ luật cụ thể.

10. Đề nghị cho biết, Luật Cán bộ công chức quy định trường hợp nào thì cán bộ, công chức, viên chức bị xem xét xử lý kỷ luật?

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP, việc xem xét, xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức được được thực hiện trong trường hợp cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức; những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; vi phạm đạo đức, lối sống hoặc vi phạm pháp luật khác khi thi hành công vụ.

Về mức độ của hành vi vi phạm, khoản 2 Điều 6 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP phân thành 04 mức độ, gồm:

Thứ nhất, vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ tác hại không lớn, tác động trong phạm vi nội bộ, làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.

Thứ hai, vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại lớn, tác động ngoài phạm vi nội bộ, gây dư luận xấu trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.

Thứ ba, vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại rất lớn, phạm vi tác động đến toàn xã hội, gây dư luận rất bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.

Thứ tư, vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại đặc biệt lớn, phạm vi tác động sâu rộng đến toàn xã hội, gây dư luận đặc biệt bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.

11. Chị C là giáo viên mầm non vừa bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật khiển trách do vi phạm quy định nhà giáo. Tiếp ngay sau đó, chị C lại có hành vi vi phạm nội quy, quy chế của đơn vị. Hỏi, chị T sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật nào?

Trả lời:

Do C đang trong thời gian thi hành quyết định kỷ luật lại tiếp tục vi phạm nên việc xử lý kỷ luật lần này đối với C sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP.

Khoản 3 Điều 2 Nghị định 112/2020 quy định: Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian thi hành quyết định kỷ luật tiếp tục có hành vi vi phạm thì bị áp dụng hình thức kỷ luật như sau:

a) Nếu có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật ở hình thức nhẹ hơn hoặc bằng so với hình thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật đang thi hành;

b) Nếu có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật ở hình thức nặng hơn so với hình thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm mới.

Đối chiếu với quy định nêu trên thì chị C sẽ bị áp dụng hình thức khiển kỷ luật cảnh cáo.

12. Chị B đang mang thai được 05 tháng tuổi, chị B quên không tổ chức thực hiện 01 nhiệm vụ được giao nên đã ảnh hưởng đến kết quả công tác của cơ quan. Xin hỏi chị B có bị xử lý kỷ luật không?

Trả lời:

Chị B có bị xử lý kỷ luật, tuy nhiên khi chị B đang mang thai và đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi sẽ chưa xem xét xử lý kỷ luật. Việc xử lý kỷ luật sẽ thực hiện sau khi con của chị B đủ 12 tháng tuổi.

Cụ thể, Điều 3 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp tạm thời chưa xem xét, xử lý kỷ luật, gồm:

1. Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian nghỉ hàng năm, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng được cấp có thẩm quyền cho phép.

2. Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian điều trị bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng nhận thức; bị ốm nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.

3. Cán bộ, công chức, viên chức là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc cán bộ, công chức, viên chức là nam giới (trong trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi

4. Cán bộ, công chức, viên chức đang bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật, trừ trường hợp theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

13. Xin hỏi, cán bộ, công chức, viên chức được miễn trách nhiệm kỷ luật trong các trường hợp nào?

Trả lời:

Điều 4 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP quy định, cán bộ, công chức, viên chức thuộc 04 trường hợp sau đây được miễn trách nhiệm kỷ luật:

- Một là, được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi có hành vi vi phạm.

- Hai là, phải chấp hành quyết định của cấp trên theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật Cán bộ, công chức. Cụ thể, khoản 5 Điều 9 của Luật quy định: “Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình”.

- Ba là, được cấp có thẩm quyền xác nhận vi phạm trong tình thế cấp thiết, do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự khi thi hành công vụ.

- Bốn là, cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm đến mức bị xử lý kỷ luật nhưng đã qua đời.

14. Ông T có hành vi vi phạm đạo đức, lối sống và đang bị xem xét xử lý kỷ luật về hành vi này. Tuy nhiên, chỉ còn 3 tháng nữa ông T đủ tuổi nghỉ hưu theo chế độ. Xin hỏi, trường hợp của ông T có được thực hiện giải quyết thủ tục hưởng chế độ hưu trí hay không?

Trả lời:

Điều 38 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP quy định, cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật đang trong thời gian xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang trong thời gian bị điều tra, truy tố, xét xử mà đến tuổi nghỉ hưu thì vẫn thực hiện giải quyết thủ tục hưởng chế độ hưu trí.

Đối chiều với quy định nêu trên của pháp luật, trường hợp của ông T vẫn thực hiện giải quyết thủ tục hưởng chế độ hưu trí.

Huyền Trang (tổng hợp)

Bài viết khác: