Ngày 20/11/2018, tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIV đã thông qua Luật Phòng, chống tham nhũng, thay thế Luật Phòng, chống tham nhũng số 55/2005/QH11, Luật số 01/2007/QH12 và Luật số 27/2012/QH13. Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký Lệnh công bố số 14/2018/L-CTN ngày 04/12/2018; Luật có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2019, bao gồm 10 chương với 96 điều, cụ thể:
Chương I: Những quy định chung, gồm 8 điều, từ Điều 1 đến Điều 8. Chương này quy định về phạm vi điều chỉnh; các hành vi tham nhũng; giải thích từ ngữ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước trong phòng, chống tham nhũng; quyền và nghĩa vụ của công dân trong phòng, chống tham nhũng; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống tham nhũng; giám sát công tác phòng, chống tham nhũng của cơ quan dân cử, đại biểu dân cử; các hành vi bị nghiêm cấm.
Chương II: Phòng ngừa tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, gồm 46 điều, từ Điều 9 đến Điều 54. Chương này gồm 6 mục: Mục 1 quy định về công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị (từ Điều 9 đến Điều 17); Mục 2 quy định về xây dựng và thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ trong cơ quan, tổ chức, đơn vị (từ Điều 18 đến Điều 19); Mục 3 quy định về thực hiện quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị (từ Điều 20 đến Điều 23); Mục 4 quy định về chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức (từ Điều 24 đến Điều 26); Mục 5 quy định về cải cách hành chính, ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý và thanh toán không dùng tiền mặt (từ Điều 27 đến Điều 29); Mục 6 quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, gồm 26 điều, từ Điều 30 đến Điều 55. Mục này gồm các tiểu mục: Tiểu mục 1 quy định về thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong kiểm soát tài sản, thu nhập (từ Điều 30 đến Điều 32); Tiểu mục 2 quy định về kê khai tài sản, thu nhập (từ Điều 33 đến Điều 40); Tiểu mục 3 quy định về xác minh tài sản, thu nhập (từ Điều 41 đến Điều 51); Tiểu mục 4 quy định về cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập (từ Điều 52 đến Điều 54).
Chương III: Phát hiện tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, gồm 15 điều, từ Điều 55 đến Điều 69; Chương này gồm mục: Mục 1 quy định về công tác kiểm tra và tự kiểm tra của cơ quan, tổ chức, đơn vị (từ Điều 55 đến Điều 58); Mục 2 quy định về phát hiện tham nhũng thông qua hoạt động giám sát, thanh tra, kiểm toán (từ Điều 59 đến Điều 64); Mục 3 quy định về phản ánh, tố cáo, báo cáo về hành vi tham nhũng (từ Điều 65 đến Điều 69).
Chương IV: Chế độ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phòng, chống tham nhũng, gồm 4 điều, từ Điều 70 đến Điều 73; quy định về trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phòng, chống tham nhũng, trong việc áp dụng biện pháp tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển sang vị trí công tác khác, khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách và xử lý trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng.
Chương V: Trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng, gồm 4 điều, từ Điều 74 đến Điều 77; quy định về trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên; trách nhiệm của cơ quan báo chí, nhà báo; trách nhiệm của doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề; trách nhiệm của công dân, Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.
Chương VI: Phòng, chống tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước, gồm 5 điều, từ Điều 78 đến Điều 82. Chương này gồm mục: Mục 1 quy định về xây dựng văn hóa kinh doanh lành mạnh, không tham nhũng (từ Điều 78 đến Điều 79); Mục 2 quy định về áp dụng Luật phòng, chống tham nhũng đối với doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước (từ Điều 80 đến Điều 82).
Chương VIII: Trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong phòng, chống tham nhũng, gồm 6 điều, từ Điều 83 đến Điều 88, quy định về đơn vị chuyên trách về chống tham nhũng; trách nhiệm của Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước; trách nhiệm phối hợp của cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác.
Chương VIII: Hợp tác quốc tế về phòng, chống tham nhũng, gồm 03 điều, từ Điều 89 đến Điều 91, quy định nguyên tắc chung về hợp tác quốc tế; trách nhiệm thực hiện hợp tác quốc tế; hợp tác quốc tế về thu hồi tài sản tham nhũng.
Chương IX: Xử lý tham nhũng và hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng, gồm 04 điều, từ Điều 92 đến Điều 95. Chương này có 2 mục: Mục 1 quy định về xử lý tham nhũng (từ Điều 92 đến Điều 93); Mục 2 quy định về xử lý hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng (từ Điều 94 đến Điều 95).
Chương X: Điều khoản thi hành (Điều 96) quy định về hiệu lực thi hành.
TÌM HIỂU MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG HIẾN PHÁP NĂM 201; LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG NĂM 2018; NGHỊ ĐỊNH SỐ 59/2019/NĐ-CP NGÀY 01/7/2019 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Tham nhũng là gì?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018: “Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi”.
Người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, bao gồm:
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
- Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
- Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức;
- Những người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ và có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó.
Vụ lợi là việc người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhằm đạt được lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất không chính đáng.
2. Theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng, những hành vi nào là hành vi tham nhũng?
Trả lời:
Hành vi tham nhũng được quy định tại Điều 2 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018, gồm
1. Các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực hiện bao gồm:
- Tham ô tài sản;
- Nhận hối lộ;
- Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
- Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi;
- Giả mạo trong công tác vì vụ lợi;
- Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi;
- Nhũng nhiễu vì vụ lợi;
- Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi
2. Các hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước thực hiện bao gồm:
- Tham ô tài sản;
- Nhận hối lộ;
- Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ lợi.
3. Đề nghị cho biết thuật ngữ “xung đột lợi ích” phòng, chống tham nhũng? Nêu các trường hợp xung đột lợi ích?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 thì “Xung đột lợi ích là tình huống mà trong đó lợi ích của người có chức vụ, quyền hạn hoặc người thân thích của họ tác động hoặc sẽ tác động không đúng đến việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ”.
Các trường hợp xung đột lợi ích được quy định tại Điều 29 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng thì người có chức vụ, quyền hạn được xác định là có xung đột lợi ích khi có dấu hiệu rõ ràng cho rằng người đó thuộc hoặc sẽ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình;
- Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác;
- Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết;
- Sử dụng những thông tin có được nhờ chức vụ, quyền hạn của mình để vụ lợi hoặc để phục vụ lợi ích của tổ chức hoặc cá nhân khác;
- Bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu;
- Góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề do mình trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước hoặc để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề do mình trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước;
- Ký kết hợp đồng với doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột hoặc để doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột tham dự các gói thầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình khi được giao thực hiện các giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó;
- Có vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột là người có quyền, lợi ích trực tiếp liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của mình;
- Can thiệp hoặc tác động không đúng đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền vì vụ lợi.
4. Xin hỏi, trách nhiệm giải trình là gì? Đề nghị cho biết cơ quan, tổ chức, đơn vị có được từ chối yêu cầu giải trình không?
Trả lời:
“Trách nhiệm giải trình là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền làm rõ thông tin, giải thích kịp thời, đầy đủ về quyết định, hành vi của mình trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao” (Khoản 5 Điều 3 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018).
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm giải trình về quyết định, hành vi của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tác động trực tiếp bởi quyết định, hành vi đó. Người thực hiện trách nhiệm giải trình là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc người được phân công, người được ủy quyền hợp pháp để thực hiện trách nhiệm giải trình (Khoản 1 Điều 15 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018).
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng thì điều kiện tiếp nhận yêu cầu giải trình như sau:
- Cá nhân yêu cầu giải trình có năng lực hành vi dân sự đầy đủ hoặc có người đại diện theo quy định của pháp luật; cơ quan, tổ chức, đơn vị yêu cầu giải trình có người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
- Quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, đơn vị được yêu cầu giải trình tác động trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có yêu cầu giải trình.
Như vậy, những trường hợp yêu cầu giải trình không đáp ứng điều kiện nêu trên thì cơ quan, tổ chức, đơn vị được từ chối ngay khi tiếp nhận yêu cầu giải trình. Điều 5 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 quy định các trường hợp được từ chối yêu cầu giải trình như sau:
- Không đủ điều kiện tiếp nhận yêu cầu giải trình được quy định tại Điều 4 của Nghị định này.
- Nội dung yêu cầu giải trình thuộc trường hợp quy định tại Điều 6 của Nghị định này, nội dung đã được giải trình hoặc đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền thụ lý giải quyết, trừ trường hợp người yêu cầu có lý do chính đáng.
- Người yêu cầu giải trình đang trong tình trạng không làm chủ được hành vi do dùng chất kích thích hoặc có hành vi gây rối trật tự, đe dọa, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người tiếp nhận yêu cầu giải trình.
- Người được ủy quyền, người đại diện không có giấy tờ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
5. Đề nghị cho biết, nội dung giải trình và những nội dung không thuộc phạm vi giải trình theo Luật Phòng, chống tham nhũng?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng thì nội dung giải trình gồm:
- Cơ sở pháp lý của việc ban hành quyết định, thực hiện hành vi.
- Thẩm quyền ban hành quyết định, thực hiện hành vi.
- Trình tự, thủ tục ban hành quyết định, thực hiện hành vi.
- Nội dung của quyết định, hành vi.
Những nội dung không thuộc phạm vi giải trình gồm:
- Nội dung thuộc bí mật nhà nước, bí mật đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Nội dung chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị mà chưa ban hành, chưa thực hiện hoặc nội dung chỉ đạo, điều hành của cơ quan cấp trên với cơ quan cấp dưới.
(Điều 6 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019).
6. Đề nghị cho biết, thời hạn thực hiện việc giải trình được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 13 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng thì thời hạn thực hiện việc giải trình không quá 15 ngày, kể từ ngày ra thông báo tiếp nhận yêu cầu giải trình; trường hợp có nội dung phức tạp thì có thể gia hạn 01 lần; thời gian gia hạn không quá 15 ngày và phải thông báo bằng văn bản đến người yêu cầu giải trình.
Thời gian tạm đình chỉ việc giải trình theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Nghị định này không được tính vào thời hạn thực hiện việc giải trình.
7. Đề nghị cho biết, Luật Phòng, chống tham nhũng quy định những hành vi nào bị nghiêm cấm?
Trả lời:
Điều 8 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 quy định các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm:
- Các hành vi tham nhũng quy định tại Điều 2 của Luật (gồm 12 hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước và 03 hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước).
- Đe dọa, trả thù, trù dập, tiết lộ thông tin về người phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng.
- Lợi dụng việc phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng để vu khống cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác.
- Bao che hành vi tham nhũng; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc phát hiện, xử lý tham nhũng và các hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng quy định tại Mục 2 Chương IX của Luật (gồm các hành vi: Vi phạm quy định về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; vi phạm quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ; vi phạm quy định về quy tắc ứng xử; vi phạm quy định về xung đột lợi ích; vi phạm quy định về chuyển đổi vị trí công tác của người có chức vụ, quyền hạn; vi phạm quy định về nghĩa vụ báo cáo về hành vi tham nhũng và xử lý báo cáo về hành vi tham nhũng; vi phạm quy định về nghĩa vụ trung thực trong kê khai tài sản, thu nhập, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm; vi phạm quy định về thời hạn kê khai tài sản, thu nhập hoặc vi phạm quy định khác về kiểm soát tài sản, thu nhập).
8. Đề nghị cho biết những biện pháp phòng ngừa tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị được quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng?
Trả lời:
Tại Chương II Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 đã quy định 06 nhóm biện pháp mà cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện để phòng ngừa tham nhũng gồm:
- Công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Xây dựng và thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Thực hiện quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Chuyển đổi vị trí công tác của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Cải cách hành chính, ứng dụng khoa học, công nghệ trong quản lý và thanh toán không dùng tiền mặt.
- Kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
9. Xin hỏi, cơ quan, tổ chức, đơn vị phải công khai, minh bạch những nội dung gì và hình thức công khai như thế nào?
Trả lời
Điều 10, 11 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 quy định:
Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật về các nội dung sau đây:
- Việc thực hiện chính sách, pháp luật có nội dung liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức; người lao động; cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang và công dân.
- Việc bố trí, quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công hoặc kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác.
- Công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị; quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn.
- Việc thực hiện chính sách, pháp luật có nội dung không thuộc trường hợp nêu trên mà theo quy định của pháp luật phải công khai, minh bạch.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác ngoài nội dung công khai, minh bạch trên còn phải công khai, minh bạch về thủ tục hành chính.
Hình thức công khai:
- Công bố tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Niêm yết tại trụ sở của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
- Phát hành ấn phẩm.
- Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
- Đăng tải trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử.
- Tổ chức họp báo.
- Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.
Trường hợp luật khác không quy định về hình thức công khai thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện một hoặc một số hình thức công khai: Niêm yết tại trụ sở của cơ quan, tổ chức, đơn vị; thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan; phát hành ấn phẩm; thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng; đăng tải trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử; tổ chức họp báo. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thể lựa chọn thực hiện thêm hình thức công khai: công bố tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.
10. Công dân có quyền giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước. Xin hỏi, pháp luật quy định quyền của công dân yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cung cấp thông tin nhằm đấu tranh phòng, chống tham nhũng như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 8 Hiến pháp năm 2013 thì các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức phải chịu sự giám sát của Nhân dân. Luật tiếp cận thông tin năm 2016 cũng quy định công dân được tiếp cận thông tin của cơ quan nhà nước, trừ thông tin không được tiếp cận (như thông tin thuộc bí mật nhà nước, thông tin mà nếu để tiếp cận sẽ gây nguy hại đến lợi ích của Nhà nước, ảnh hưởng xấu đến quốc phòng, an ninh quốc gia, quan hệ quốc tế, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng…). Để tạo điều kiện công dân tham gia đấu tranh phòng, chống tham nhũng, Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018 quy định “cơ quan, tổ chức đơn vị cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân” (Điểm h Khoản 1 Điều 11).
Điều 14 Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018 quy định:
“1.Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan báo chí, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm cung cấp thông tin về tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan, tổ chức, đơn vị được yêu cầu phải cung cấp thông tin, trừ trường hợp nội dung thông tin đã được công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, được phát hành ấn phẩm hoặc được niêm yết công khai; trường hợp không cung cấp hoặc chưa cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức đã yêu cầu và nêu rõ lý do.
2. Công dân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin
3. Việc cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang công tác, làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở và quy định của pháp luật có liên quan”.
2. Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại cơ quan thì có phải thực hiện kê khai tài sản, thu nhập không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 34 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 thì người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập gồm:
- Cán bộ, công chức.
- Sĩ quan Công an nhân dân; sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp.
- Người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
- Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
Như vậy, công chức có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập.
12. Công chức không giữ chức vụ quản lý đã kê khai tài sản, thu nhập lần đầu. Xin hỏi, công chức có phải kê khai hàng năm không?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 36 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 quy định về phương thức và thời điểm kê khai tài sản, thu nhập:
2. Kê khai bổ sung được thực hiện khi người có nghĩa vụ kê khai có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 của năm có biến động về tài sản, thu nhập, trừ trường hợp đã kê khai hàng năm theo quy định.
3. Kê khai hàng năm được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:
- Người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12;
- Người không giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên mà làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác theo quy định của Chính phủ. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12.
4. Kê khai phục vụ công tác cán bộ được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:
- Người có nghĩa vụ kê khai quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 của Luật này (cán bộ, công chức, sĩ quan Công an nhân dân; sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp) khi dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác. Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày trước ngày dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác;
- Người có nghĩa vụ kê khai quy định tại khoản 4 Điều 34 của Luật này (Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân). Thời điểm kê khai được thực hiện theo quy định của pháp luật về bầu cử.
Như vậy, đối với trường hợp công chức không giữ chức vụ quản lý, nên không phải kê khai hàng năm, mà chỉ thực hiện kê khai bổ sung khi có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 của năm có biến động về tài sản, thu nhập.
13. Đề nghị cho biết, pháp luật quy định như thế nào về việc công khai bản kê khai tài sản thu nhập?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 39 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 về công khai bản kê khai tài sản, thu nhập thì:
- Bản kê khai của người có nghĩa vụ kê khai phải được công khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó thường xuyên làm việc.
- Bản kê khai của người dự kiến được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được công khai tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm.
- Bản kê khai của người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân phải được công khai theo quy định của pháp luật về bầu cử.
- Bản kê khai của người dự kiến bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân phải được công khai với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trước khi bầu, phê chuẩn. Thời điểm, hình thức công khai được thực hiện theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
- Bản kê khai của người dự kiến bầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại doanh nghiệp nhà nước được công khai tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm khi tiến hành bổ nhiệm hoặc tại cuộc họp của Hội đồng thành viên khi tiến hành bầu các chức vụ lãnh đạo, quản lý.
14. Xin hỏi, khi nào thì cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập xác minh tài sản, thu nhập?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 41 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 thì cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập xác minh tài sản, thu nhập khi có một trong các căn cứ sau đây:
- Có dấu hiệu rõ ràng về việc kê khai tài sản, thu nhập không trung thực;
- Có biến động tăng về tài sản, thu nhập từ 300.000.000 đồng trở lên so với tài sản, thu nhập đã kê khai lần liền trước đó mà người có nghĩa vụ kê khai giải trình không hợp lý về nguồn gốc;
- Có tố cáo về việc kê khai tài sản, thu nhập không trung thực và đủ điều kiện thụ lý theo quy định của Luật Tố cáo;
- Thuộc trường hợp xác minh theo kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập hàng năm đối với người có nghĩa vụ kê khai được lựa chọn ngẫu nhiên;
- Có yêu cầu hoặc kiến nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền
15. Do tin tưởng cấp dưới, thủ trưởng cơ quan A đã không biết việc cấp dưới tham nhũng. Khi được biết về hành vi tham nhũng của cấp dưới, thủ trưởng cơ quan A cũng không đưa ra giải pháp nào để khắc phục hậu quả. Trong trường hợp này, thủ trưởng cơ quan A có bị tăng nặng trách nhiệm không?
Trả lời:
Việc tăng nặng trách nhiệm kỷ luật đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 73 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018.
Theo đó: Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị bị xem xét tăng trách nhiệm trong trường hợp phát hiện hành vi tham nhũng mà không áp dụng các biện pháp cần thiết để ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng hoặc không kịp thời báo cáo, xử lý tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Như vậy, thủ trưởng cơ quan A sẽ bị tăng nặng trách nhiệm khi biết về hành vi tham nhũng của cấp dưới, mà không thực hiện các biện pháp để khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng.
16. Tại sao phải chuyển đổi vị trí công tác? Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác được quy định như thế nào?
Trả lời:
Chuyển đổi vị trí công tác là một giải pháp phòng ngừa tham nhũng. Mục đích của giải pháp này nhằm phòng ngừa tình trạng cán bộ, công chức công tác tại một vị trí, một bộ phận quá lâu dẫn đến việc nắm bắt được những sơ hở về cơ chế, chính sách trong lĩnh vực mình công tác, quản lý để lợi dụng thực hiện hành vi tiêu cực; có sự móc ngoặc, thông đồng với đối tượng bị quản lý để thực hiện hành vi tham nhũng, tiêu cực....
Vì vậy, Luật Phòng, chống tham nhũng và các văn bản hướng dẫn thi hành đã quy định vị trí công tác phải chuyển đổi và thời hạn định kỳ chuyển đổi.
Theo đó, Điều 25 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 quy định như sau:
- Người có chức vụ, quyền hạn làm việc tại một số vị trí liên quan đến công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công, trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác phải được chuyển đổi vị trí công tác.
- Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác là từ đủ 02 năm đến 05 năm theo đặc thù của từng ngành, lĩnh vực.
Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ có một vị trí phải định kỳ chuyển đổi công tác mà vị trí này có yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ đặc thù so với vị trí khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó thì việc chuyển đổi vị trí công tác do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng người có chức vụ, quyền hạn đề nghị với cơ quan có thẩm quyền quyết định chuyển đổi.
Huyền Trang (tổng hợp)
17. M là thủ trưởng 01 đơn vị thuộc Bộ Xây dựng. Vừa qua, M đã tự nguyện xin thôi giữ chức vụ quản lý. Một thời gian sau, M dự định góp vốn thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn kinh doanh trong lĩnh vực M đã phụ trách trước đây. Xin hỏi, M có được góp vốn thành lập công ty này không? Pháp luật quy định về vấn đề này như thế nào?
Trả lời:
Theo Điểm a, Khoản 1 Điều 23 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng quy định thời hạn mà người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ được quy định như sau: Từ 12 tháng đến 24 tháng đối với nhóm 1 gồm các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều 22 của Nghị định này.
Khoản 1 Điều 22 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 quy định nhóm 1 gồm các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của các bộ, ngành: Bộ Công Thương; Bộ Giao thông vận tải; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Tài chính; Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Xây dựng; Bộ Tư pháp; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Thanh tra Chính phủ; Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Văn phòng Chính phủ.
Như vậy, thời hạn mà ông M không được thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn sau khi thôi chức vụ là từ 12 tháng đến 24 tháng.
18. Anh K bị ra quyết định tạm thời chuyển vị trí công tác khác do có đơn tố cáo thực hiện hành vi tham nhũng. Hết thời hạn tạm thời chuyển vị trí công tác khác đối với anh K, kết luận của cơ quan có thẩm quyền là anh K không có hành vi tham nhũng như đơn tố cáo nên hủy bỏ quyết định tạm thời chuyển vị trí công tác. Vậy trong trường hợp này, việc hủy quyết định tạm thời chuyển vị trí công tác của anh K có được công khai không?
Trả lời:
Theo quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng thì khi hủy bỏ quyết định tạm thời chuyển vị trí công tác khác phải công khai.
Việc công khai quyết định hủy bỏ việc tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác được quy định tại Điều 49 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP như sau.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định hủy bỏ việc tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác, người ra quyết định có trách nhiệm công khai bằng một trong các hình thức sau đây:
- Công bố tại cuộc họp toàn thể của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người bị tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác làm việc;
- Niêm yết tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người bị tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển vị trí công tác khác đó làm việc trong thời hạn 15 ngày liên tục, kể từ ngày niêm yết.
Do đó, việc hủy quyết định tạm thời chuyển vị trí công tác của anh K phải được công khai ttrong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định.
19. Trong quá trình làm việc, N đã lợi dụng vị trí công tác của mình, lợi dụng những thông tin mình biết được để vụ lợi cá nhân. Xin hỏi, Thủ trưởng cơ quan của N phải làm gì để ngăn chặn hành vi này của N?
Trả lời:
Hành vi sử dụng những thông tin có được nhờ chức vụ, quyền hạn của mình để vụ lợi hoặc để phục vụ lợi ích của tổ chức hoặc cá nhân khác của N là một trong các trường hợp xung đột lợi ích được quy định tại Khoản 4 Điều 29 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP.
Người trực tiếp quản lý, sử dụng người có chức vụ, quyền hạn khi phát hiện có xung đột lợi ích và nếu thấy việc tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, công vụ không bảo đảm tính đúng đắn, khách quan, trung thực thì phải xem xét, áp dụng một trong các biện pháp sau đây:
- Giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao của người có xung đột lợi ích;
- Đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao của người có xung đột lợi ích;
- Tạm thời chuyển người có xung đột lợi ích sang vị trí công tác khác.
(quy định tại Khoản 3 Điều 23 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018)
Vậy, trong trường hợp này, Thủ trưởng cơ quan của N phải xem xét, áp dụng một trong các biện pháp nêu trên để kiểm soát xung đột lợi ích.
20. Do phát hiện có hành vi nhận hối lộ trong khi thi hành công vụ tại cơ quan của ông H nên ông bị tạm đình chỉ công tác. Đề nghị cho biết, ông H sẽ bị tạm đình chỉ công tác trong thời gian bao nhiêu ngày?
Trả lời:
Căn cứ theo quy định tại Điều 47 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019, thời hạn tạm đình chỉ công tác đối với trường hợp của ông H là 90 ngày, kể từ ngày ra quyết định tạm đình chỉ công tác.
21. Đề nghị cho biết những chủ thể nào ngoài khu vực nhà nước sẽ bị thanh tra để phòng, chống tham nhũng?
Trả lời:
Nhằm phòng ngừa tham nhũng xảy ra ở khu vực tư nhân (doanh nghiệp, tổ chức ngoài khu vực nhà nước), Luật Phòng chống tham nhũng năm 2018 và Nghị định số 59/2019/NĐ-CP quy định các biện pháp phòng, chống tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước, trong đó có biện pháp thanh tra.
Đối tượng thanh tra bao gồm các doanh nghiệp, tổ chức sau:
- Công ty đại chúng;
- Tổ chức tín dụng;
- Tổ chức xã hội do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc phê duyệt điều lệ có huy động các khoản đóng góp của Nhân dân để hoạt động từ thiện.
Cơ quan thanh tra khi tiến hành hoạt động thanh tra nếu phát hiện hành vi tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước có trách nhiệm xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
22. Đề nghị cho biết, pháp luật về phòng, chống tham nhũng quy định việc yêu cầu cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin bằng những hình thức nào?
Trả lời:
Theo Điều 67 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 quy định hình thức yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan tổ chức thì việc yêu cầu cung cấp thông tin được thực hiện bằng văn bản hoặc thông điệp dữ liệu.
Văn bản hoặc thông điệp dữ liệu yêu cầu cung cấp thông tin được chuyển trực tiếp, gửi qua đường bưu điện hoặc qua giao dịch điện tử cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được yêu cầu.
23. Cơ quan A nhận được yêu cầu cung cấp thông tin liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ công vụ của anh B. Tuy nhiên những thông tin yêu cầu cung cấp đã được cơ quan A niêm yết công khai tại bảng tin, trụ sở cơ quan. Xin hỏi, theo quy định của pháp luật, trong trường hợp này, cơ quan A có phải cung cấp thông tin theo yêu cầu nữa không?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 68 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 về thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin, trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu cung cấp thông tin, cơ quan, tổ chức, đơn vị được yêu cầu cung cấp thông tin phải tiến hành một trong các hoạt động sau:
1. Thực hiện việc cung cấp thông tin khi nội dung thông tin được yêu cầu đáp ứng các điều kiện sau:
- Thuộc phạm vi công khai theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng và Nghị định này;
- Thuộc phạm vi hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được yêu cầu;
- Chưa được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát hành ấn phẩm hoặc niêm yết công khai.
2. Trả lời bằng văn bản về việc không cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức yêu cầu trong trường hợp nội dung thông tin được yêu cầu không đáp ứng các điều kiện được quy định nêu trên và nêu rõ lý do.
3. Nếu thông tin được yêu cầu đã được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, phát hành ấn phẩm hoặc niêm yết công khai thì trong văn bản trả lời phải có hướng dẫn cách thức tiếp cận thông tin đó.
Trong trường hợp này, cơ quan A có thể cung cấp thông tin theo yêu cầu hoặc không cung cấp thông tin. Nếu không cung cấp thông tin thì cơ quan A phải thông báo bằng văn bản về việc không cung cấp thông tin với lý do đã niêm yết công khai tại tại bảng tin, trụ sở cơ quan.
24. Để điều tra, xác minh theo đơn tố cáo đối với M, cơ quan X đã yêu cầu cơ quan nơi M công tác cung cấp thông tin liên quan đến M. Tuy nhiên, khi nhận được thông tin cung cấp, cơ quan X nhận thấy thông tin cung cấp còn sơ sài, chưa đầy đủ. Xin hỏi trong trường hợp này, cơ quan X có được khiếu nại không?
Trả lời:
Căn cứ theo quy định tại Điều 69 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 về bảo đảm quyền yêu cầu cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức, trong trường hợp cơ quan, tổ chức yêu cầu cung cấp thông tin có căn cứ cho rằng việc cung cấp thông tin là chưa đầy đủ hoặc trái pháp luật thì có quyền khiếu nại.
Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại về quyền yêu cầu cung cấp thông tin được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
Căn cứ theo quy định nêu trên, cơ quan X có quyền khiếu nại để đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
25. Chị B là thủ trưởng đơn vị. Vừa qua, trong đơn vị có chị T - Trưởng phòng bị cơ quan chức năng phát hiện có hành vi tham nhũng và đã xử lý theo pháp luật. Xin hỏi, chị B có bị xử lý kỷ luật không?
Trả lời:
Căn cứ theo tại Điều 77 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị là cán bộ, công chức, viên chức và người quản lý doanh nghiệp nhà nước nếu để xảy ra vụ, việc tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách thì tùy theo tính chất, mức độ của vụ, việc sẽ bị xử lý kỷ luật bằng một trong những hình thức sau:
- Khiển trách;
- Cảnh cáo;
- Cách chức.
Đối chiếu quy định nêu trên, tùy theo tính chất, mức độ của vụ, việc, chị B sẽ bị xử lý bằng một trong những hình thức: Khiển trách; Cảnh cáo hoặc Cách chức.
Hình thức khiển trách được áp dụng trong trường hợp người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra vụ việc tham nhũng ít nghiêm trọng.
- Hình thức cảnh cáo được áp dụng trong trường hợp người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra vụ việc tham nhũng nghiêm trọng hoặc nhiều vụ việc tham nhũng ít nghiêm trọng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
- Hình thức cách chức được áp dụng trong trường hợp người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra vụ việc tham nhũng rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng hoặc nhiều vụ việc tham nhũng nghiêm trọng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách.
26. Anh F có hành vi cho phép sử dụng trái quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Xin hỏi anh F sẽ bị xử lý như thế nào?
Trả lời:
Trường hợp này sẽ áp dụng Khoản 1 Điều 82 Nghị định số 59/2019/NĐ-CP để xử lý, cụ thể như sau:
Người cho phép sử dụng trái quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử lý kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo; phải hoàn trả phần giá trị đã cho phép sử dụng trái quy định và bồi thường khi có thiệt hại xảy ra.
II. TÌM HIỂU MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRONG LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NĂM 2008, LUẬT VIÊN CHỨC NĂM 2010, LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VÀ LUẬT VIÊN CHỨC NĂM 2019 VÀ CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN THI HÀNH; NGHỊ ĐỊNH SỐ 130/2020/NĐ-CP NGÀY 30/10/2020 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ KIỂM SOÁT TÀI SẢN, THU NHẬP CỦA NGƯỜI CÓ CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN TRONG CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
1. Ðề nghị cho biết, cán bộ, công chức có nghĩa vụ gì trong quá trình thực thi công vụ?
Trả lời:
Nghĩa vụ của cán bộ, công chức trong quá trình thực thi công vụ được quy định tại Ðiều 9 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2019), cụ thể như sau:
- Thứ nhất, thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Thứ hai, có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước.
- Thứ ba, chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Thứ tư, bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao.
- Thứ năm, chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
- Thứ sáu, các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Xin hỏi, theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có nghĩa vụ gì?
Trả lời:
Tại Điều 10 Luật Cán bộ, công chức quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị như sau:
Ngoài việc thực hiện quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật Cán bộ, công chức, cán bộ, công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
2. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức;
3. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
4. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân;
5. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức;
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Để biết thêm thông tin chi tiết, ông/bà có thể tham khảo thêm Luật cán bộ, công chức 2008 được sửa đổi, bổ sung năm 2019.
3. Xin cho biết, từ chức, miễn nhiệm, cách chức và bãi nhiệm khác nhau như thế nào?
Trả lời:
Miễn nhiệm |
Bãi nhiệm |
Từ chức |
Cách chức |
|
Khái niệm |
Là việc cán bộ, công chức được thôi giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm. |
Là việc cán bộ không được tiếp tục giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ |
Là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý đề nghị được thôi giữ chức vụ khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm. |
Là việc cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý không được tiếp tục giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm. |
Đối tượng |
Cán bộ, công chức |
Cán bộ |
Cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý |
Cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý |
Bản chất |
Là hình thức giải quyết cho thôi giữ chức vụ, chức danh |
Là hình thức kỷ luật |
||
Điều kiện |
Đối với cán bộ, việc miễn nhiệm được thực hiện trong các trường hợp sau đây: - Không đủ sức khỏe; - Không đủ năng lực, uy tín; - Theo yêu cầu nhiệm vụ; - Vì lý do khác Việc miễn nhiệm đối với công chức được thực hiện trong các trường hợp sau đây: |
- Có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm về phẩm chất đạo đức, - Không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân. |
Cán bộ, công chức có thể từ chức trong các trường hợp sau đây: - Không đủ sức khỏe; - Không đủ năng lực, uy tín; - Theo yêu cầu nhiệm vụ; - Vì lý do khác. |
- Vi phạm pháp luật thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn. - Không còn xứng đáng với sự tín nhiệm và trách nhiệm được giao. - Việc cách chức chỉ áp dụng đối với cán bộ được phê chuẩn giữ chức vụ theo nhiệm kỳ. - Việc cách chức chỉ áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. |
Hậu quả pháp lý |
- Được thôi giữ chức vụ, chức danh khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm. - Công chức lãnh đạo, quản lý sau khi từ chức hoặc miễn nhiệm được bố trí công tác phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo - Nghỉ hưu, - Thôi việc. Công chức lãnh đạo, quản lý miễn nhiệm nhưng chưa được cấp có thẩm quyền đồng ý cho từ chức hoặc miễn nhiệm vẫn phải tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. |
Được tiếp tục giữ chức vụ, chức danh |
Công chức lãnh đạo, quản lý sau khi từ chức: - Được bố trí công tác phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo - Nghỉ hưu, - Thôi việc. Công chức lãnh đạo, quản lý xin từ chức nhưng chưa được cấp có thẩm quyền đồng ý cho từ chức hoặc miễn nhiệm vẫn phải tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. |
- Thời gian nâng lương bị kéo dài 12 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực. - Không thực hiện việc nâng ngạch, quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực (Hiện hành 12 tháng) - Cán bộ, công chức bị kỷ luật cách chức do tham nhũng thì không được bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo, quản lý. - Cán bộ, công chức đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét xử thì không được ứng cử, đề cử, bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt phái, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc thôi việc. (Hiện hành có thêm quy định không được giải quyết nghỉ hưu) |
4. Xin cho biết, pháp luật về cán bộ, công chức quy định như thế nào về biệt phái công chức?
Trả lời:
Biệt phái công chức là việc cơ quan, tổ chức cử công chức thuộc quyền quản lí đến làm việc có thời hạn ở cơ quan, tổ chức khác theo yêu cầu nhiệm vụ, công vụ.
Điều 53 Luật Cán bộ, công chức quy định về biệt phái công chức như sau:
- Thứ nhất, về thẩm quyền: Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức biệt phái công chức đến làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn vị khác theo yêu cầu nhiệm vụ.
- Thứ hai, vê thời hạn biệt phái: Không quá 03 năm, trừ một số ngành, lĩnh vực do Chính phủ quy định.
- Thứ ba, quyền lợi và trách nhiệm của công chức biệt phái:
+ Công chức biệt phái phải chấp hành phân công công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến biệt phái.
+ Công chức biệt phái đến miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
+ Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức biệt phái có trách nhiệm bố trí công việc phù hợp cho công chức khi hết thời hạn biệt phái.
- Thứ tư, các trường hợp không thực hiện biệt phái: Công chức nữ đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.
5. Ông H được biệt phái từ cơ quan Z sang cơ quan X trong thời gian 02 năm. Trong thời gian biệt phái tại cơ quan X, ông H vi phạm kỷ luật. Vậy xin hỏi, trường hợp này cơ quan nào có quyền xử lý ông H?
Trả lời:
Thẩm quyền xử lý kỷ luật cán bộ, công chức được quy định tại Điều 24 Nghị định số 120/2020/NĐ-CP quy định về thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức. Cụ thể như sau:
1. Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc được phân cấp thẩm quyền bổ nhiệm tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.
2. Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu cơ quan quản lý hoặc người đứng đầu cơ quan được phân cấp quản lý công chức tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật. Đối với công chức cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành xử lý kỷ luật và quyết định hình thức kỷ luật.
3. Đối với công chức biệt phái, người đứng đầu cơ quan nơi công chức được cử đến biệt phái tiến hành xử lý kỷ luật, thống nhất hình thức kỷ luật với cơ quan cử biệt phái trước khi quyết định hình thức kỷ luật.
Hồ sơ, quyết định kỷ luật công chức biệt phái phải được gửi về cơ quan quản lý công chức biệt phái.
4. Trường hợp công chức có hành vi vi phạm trong thời gian công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ mà khi chuyển sang cơ quan mới mới phát hiện hành vi vi phạm đó và vẫn còn trong thời hiệu xử lý kỷ luật thì cơ quan cũ nơi công chức đã công tác tiến hành xử lý kỷ luật. Hồ sơ, quyết định xử lý kỷ luật phải được gửi về cơ quan nơi công chức đang công tác.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật đã giải thể, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập thì những người có trách nhiệm liên quan phải bàn giao hồ sơ để cơ quan nơi công chức đang công tác thực hiện việc xử lý kỷ luật.
Hồ sơ, quyết định kỷ luật công chức phải được gửi về cơ quan quản lý công chức.
5. Đối với công chức làm việc trong Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân thì thẩm quyền xử lý kỷ luật được thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức.
Như vậy, đối chiếu với trường hợp của ông H, người đứng đầu cơ quan X, nơi công chức H được biệt phái đến công tác sẽ tiến hành xử lý kỷ luật. Hình thức kỷ luật cụ thể cơ quan X sẽ được thống nhất với cơ quan cử biệt phái (cơ quan Z) trước khi ra quyết định.
6. Trong thời gian công tác tại Sở X của tỉnh A, công chức B thường xuyên có hành vi vi phạm kỷ luật của đơn vị. Xin hỏi, B sẽ phải chịu hình thức kỷ luật gì?
Trả lời:
Theo Khoản 15 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức, thì cán bộ, công chức vi phạm quy định tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị áp dụng các hình thức kỷ luật khác nhau. Có 06 hình thức kỷ luật như sau:
- Đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
+ Khiển trách;
+ Cảnh cáo;
+ Hạ bậc lương;
+ Buộc thôi việc.
- Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
+ Khiển trách;
+ Cảnh cáo;
+ Giáng chức;
+ Cách chức;
+ Buộc thôi việc.
Công chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo hoặc bị kết án về tội phạm tham nhũng thì đương nhiên bị buộc thôi việc kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật; công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phạm tội bị Tòa án kết án và bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên thôi giữ chức vụ do bổ nhiệm.
Như vậy, tùy thuộc vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà công chức B có thể sẽ phải chịu một trong các hình thức xử lý kỷ luật nêu trên.
7. Tòa án nhân dân huyện A, tỉnh X tuyên phạt bà T 05 năm tù giam về tội tham ô tài sản quy định tại Điều 353 Bộ luật Hình sự năm 2015. Bà T là công chức thuộc Phòng Giáo dục và Đào tạo của huyện A. Vậy, xin hỏi Trưởng phòng Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện A, có phải chịu trách nhiệm liên quan không?
Trả lời:
Trưởng phòng Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện A phải chịu trách nhiệm về việc để xảy ra tham nhũng tại Phòng. Điều 10 Luật Cán bộ, công chức sửa đổi bổ sung năm 2019 quy định nghĩa vụ của cán bộ, công chức là người đứng đầu như sau: Ngoài việc thực hiện quy định tại Điều 8 và Điều 9 của Luật Cán bộ, công chức, cán bộ, công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
1. Chỉ đạo tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị
2. Kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thi hành công vụ của cán bộ, công chức
3. Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống quan liêu, tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc để xảy ra quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
4. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về dân chủ cơ sở, văn hóa công sở trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý kịp thời, nghiêm minh cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm kỷ luật, pháp luật, có thái độ quan liêu, hách dịch, cửa quyền, gây phiền hà cho công dân
5. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cá nhân, tổ chức;
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
8. Xin cho biết, pháp luật về cán bộ, công chức quy định việc đánh giá công chức bao gồm những nội dung gì?
Trả lời:
Đánh giá công chức để làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Kết quả đánh giá là căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với công chức.
Theo quy định tại Điều 56 Luật Cán bộ, công chức thì nội dung đánh giá công chức gồm:
a) Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
b) Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc;
c) Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
d) Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ;
đ) Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ;
e) Thái độ phục vụ nhân dân.
Ngoài những nội dung quy định nêu trên, công chức lãnh đạo, quản lý còn được đánh giá theo các nội dung sau đây:
a) Kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý;
b) Năng lực lãnh đạo, quản lý;
c) Năng lực tập hợp, đoàn kết công chức.
Việc đánh giá công chức được thực hiện hàng năm, trước khi bổ nhiệm, quy hoạch, điều động, đào tạo, bồi dưỡng, khi kết thúc thời gian luân chuyển, biệt phái.
9. Ông P nguyên là Trưởng phòng Phòng Tài nguyên Môi trường huyện B đã nghỉ hưu bị tố giác hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình công tác. Xin hỏi, nếu kết quả xác minh, điều tra kết luận nội dung đơn thư tố giác là có căn cứ, đúng sự thật thì ông P có bị xử lý kỷ luật không?
Trả lời:
Nghị định số 112/2020/NĐ-CP ngày 18/9/2020 về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức quy định về nguyên tắc xử lý kỷ luật; việc áp dụng các hình thức kỷ luật tương ứng với các hành vi vi phạm; thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức. Nghị định này áp dụng đối với các đối tượng sau:
a) Cán bộ trong các cơ quan hành chính nhà nước, đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động chuyên trách (sau đây gọi chung là cán bộ);
b) Công chức theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức và công chức cấp xã theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức (sau đây gọi chung là công chức);
c) Viên chức theo quy định tại Điều 2 Luật Viên chức;
d) Cán bộ, công chức, viên chức đã nghỉ việc, nghỉ hưu (sau đây gọi chung là người đã nghỉ việc, nghỉ hưu)
Căn cứ các quy định nêu trên, nếu kết quả xác minh, điều tra kết luận nội dung đơn thư tố giác là có căn cứ, đúng sự thật thì ông A mặc dù đã nghỉ hưu nhưng cũng sẽ bị xem xét xử lý kỷ luật và tùy tính chất, mức độ vi phạm, A có thể sẽ phải chịu hình thức kỷ luật cụ thể.
10. Đề nghị cho biết, Luật Cán bộ công chức quy định trường hợp nào thì cán bộ, công chức, viên chức bị xem xét xử lý kỷ luật?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP, việc xem xét, xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức được được thực hiện trong trường hợp cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm các quy định về nghĩa vụ của cán bộ, công chức, viên chức; những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị; vi phạm đạo đức, lối sống hoặc vi phạm pháp luật khác khi thi hành công vụ.
Về mức độ của hành vi vi phạm, khoản 2 Điều 6 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP phân thành 04 mức độ, gồm:
Thứ nhất, vi phạm gây hậu quả ít nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ tác hại không lớn, tác động trong phạm vi nội bộ, làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
Thứ hai, vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại lớn, tác động ngoài phạm vi nội bộ, gây dư luận xấu trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
Thứ ba, vi phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại rất lớn, phạm vi tác động đến toàn xã hội, gây dư luận rất bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
Thứ tư, vi phạm gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng là vi phạm có tính chất, mức độ, tác hại đặc biệt lớn, phạm vi tác động sâu rộng đến toàn xã hội, gây dư luận đặc biệt bức xúc trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân, làm mất uy tín của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác.
11. Chị C là giáo viên mầm non vừa bị áp dụng hình thức xử lý kỷ luật khiển trách do vi phạm quy định nhà giáo. Tiếp ngay sau đó, chị C lại có hành vi vi phạm nội quy, quy chế của đơn vị. Hỏi, chị T sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật nào?
Trả lời:
Do C đang trong thời gian thi hành quyết định kỷ luật lại tiếp tục vi phạm nên việc xử lý kỷ luật lần này đối với C sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP.
Khoản 3 Điều 2 Nghị định 112/2020 quy định: Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian thi hành quyết định kỷ luật tiếp tục có hành vi vi phạm thì bị áp dụng hình thức kỷ luật như sau:
a) Nếu có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật ở hình thức nhẹ hơn hoặc bằng so với hình thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật đang thi hành;
b) Nếu có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật ở hình thức nặng hơn so với hình thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm mới.
Đối chiếu với quy định nêu trên thì chị C sẽ bị áp dụng hình thức khiển kỷ luật cảnh cáo.
12. Chị B đang mang thai được 05 tháng tuổi, chị B quên không tổ chức thực hiện 01 nhiệm vụ được giao nên đã ảnh hưởng đến kết quả công tác của cơ quan. Xin hỏi chị B có bị xử lý kỷ luật không?
Trả lời:
Chị B có bị xử lý kỷ luật, tuy nhiên khi chị B đang mang thai và đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi sẽ chưa xem xét xử lý kỷ luật. Việc xử lý kỷ luật sẽ thực hiện sau khi con của chị B đủ 12 tháng tuổi.
Cụ thể, Điều 3 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp tạm thời chưa xem xét, xử lý kỷ luật, gồm:
1. Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian nghỉ hàng năm, nghỉ theo chế độ, nghỉ việc riêng được cấp có thẩm quyền cho phép.
2. Cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian điều trị bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng nhận thức; bị ốm nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền.
3. Cán bộ, công chức, viên chức là nữ giới đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc cán bộ, công chức, viên chức là nam giới (trong trường hợp vợ chết hoặc vì lý do khách quan, bất khả kháng khác) đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi
4. Cán bộ, công chức, viên chức đang bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật, trừ trường hợp theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
13. Xin hỏi, cán bộ, công chức, viên chức được miễn trách nhiệm kỷ luật trong các trường hợp nào?
Trả lời:
Điều 4 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP quy định, cán bộ, công chức, viên chức thuộc 04 trường hợp sau đây được miễn trách nhiệm kỷ luật:
- Một là, được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi có hành vi vi phạm.
- Hai là, phải chấp hành quyết định của cấp trên theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Luật Cán bộ, công chức. Cụ thể, khoản 5 Điều 9 của Luật quy định: “Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình”.
- Ba là, được cấp có thẩm quyền xác nhận vi phạm trong tình thế cấp thiết, do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan theo quy định của Bộ luật Dân sự khi thi hành công vụ.
- Bốn là, cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm đến mức bị xử lý kỷ luật nhưng đã qua đời.
14. Ông T có hành vi vi phạm đạo đức, lối sống và đang bị xem xét xử lý kỷ luật về hành vi này. Tuy nhiên, chỉ còn 3 tháng nữa ông T đủ tuổi nghỉ hưu theo chế độ. Xin hỏi, trường hợp của ông T có được thực hiện giải quyết thủ tục hưởng chế độ hưu trí hay không?
Trả lời:
Điều 38 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP quy định, cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật đang trong thời gian xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang trong thời hạn xử lý kỷ luật hoặc đang trong thời gian bị điều tra, truy tố, xét xử mà đến tuổi nghỉ hưu thì vẫn thực hiện giải quyết thủ tục hưởng chế độ hưu trí.
Đối chiều với quy định nêu trên của pháp luật, trường hợp của ông T vẫn thực hiện giải quyết thủ tục hưởng chế độ hưu trí.
Huyền Trang (tổng hợp)
15. Đề nghị cho biết pháp luật quy định xử lý đối với các trường hợp bị xử lý kỷ luật oan, sai như thế nào?
Trả lời:
Việc xử lý đối với các trường hợp bị xử lý kỷ luật oan, sai được thực hiện theo được quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 39 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
1. Quyết định xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền hoặc Tòa án kết luận là bị oan, sai thì chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản kết luận của cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền hoặc từ ngày quyết định của Tòa án có hiệu lực, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ, công chức làm việc có trách nhiệm công bố công khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ, công chức đang công tác. Trường hợp đã ban hành quyết định kỷ luật theo kết luận của bản án phúc thẩm và không có kết luận của cơ quan có thẩm quyền bị oan, sai nhưng sau đó có thay đổi về hình phạt ở bản án mới theo quy định của pháp luật về tố tụng thì việc xử lý quyết định kỷ luật đã ban hành do cấp có thẩm quyền xử lý kỷ luật xem xét, quyết định.
2. Công chức bị xử lý kỷ luật bằng hình thức giáng chức, cách chức, buộc thôi việc, sau đó được cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền hoặc Tòa án kết luận là oan, sai mà vị trí công tác cũ đã bố trí người khác thay thế thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm bố trí vào vị trí công tác, chức vụ lãnh đạo, quản lý phù hợp.
16. Đề nghị cho biết, việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức được dựa trên nguyên tắc nào?
Trả lời:
Theo Điều 2 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP, gồm 08 nguyên tắc như sau:
- Thứ nhất, khách quan, công bằng; công khai, minh bạch; nghiêm minh, đúng pháp luật.
- Thứ hai, mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một lần bằng một hình thức kỷ luật. Trong cùng một thời điểm xem xét xử lý kỷ luật, nếu cán bộ, công chức, viên chức có từ 02 hành vi vi phạm trở lên thì bị xử lý kỷ luật về từng hành vi vi phạm và áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm nặng nhất, trừ trường hợp bị xử lý kỷ luật bằng hình thức bãi nhiệm, buộc thôi việc; không tách riêng từng nội dung vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức để xử lý kỷ luật nhiều lần với các hình thức kỷ luật khác nhau.
- Thứ ba, trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đang trong thời gian thi hành quyết định kỷ luật tiếp tục có hành vi vi phạm thì bị áp dụng hình thức kỷ luật như sau:
a) Nếu có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật ở hình thức nhẹ hơn hoặc bằng so với hình thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật đang thi hành;
b) Nếu có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật ở hình thức nặng hơn so với hình thức kỷ luật đang thi hành thì áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm mới.
- Thứ tư, khi xem xét xử lý kỷ luật phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, tác hại, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp thu và sửa chữa, việc khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra.
- Thứ năm, không áp dụng hình thức xử phạt hành chính hoặc hình thức kỷ luật đảng thay cho hình thức kỷ luật hành chính; xử lý kỷ luật hành chính không thay cho truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu hành vi vi phạm đến mức bị xử lý hình sự.
- Thứ sáu, trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đã bị xử lý kỷ luật đảng thì hình thức kỷ luật hành chính phải bảo đảm ở mức độ tương xứng với kỷ luật đảng.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật đảng, cơ quan, tổ chức, đơn vị phải xem xét, quyết định việc xử lý kỷ luật hành chính.
- Thứ bảy, nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm thân thể, tinh thần, danh dự, nhân phẩm trong quá trình xử lý kỷ luật.
- Thứ tám, cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm lần đầu đã bị xử lý kỷ luật mà trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày quyết định xử lý kỷ luật có hiệu lực có cùng hành vi vi phạm thì bị coi là tái phạm; ngoài thời hạn 24 tháng thì hành vi vi phạm đó được coi là vi phạm lần đầu nhưng được tính là tình tiết tăng nặng khi xem xét xử lý kỷ luật.
17. Đề nghị cho biết, cán bộ, công chức bị áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách trong trường hợp nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP, hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với cán bộ, công chức có hành vi vi phạm lần đầu, gây hậu quả ít nghiêm trọng, trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP, thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Thứ nhất, vi phạm quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp của cán bộ, công chức; quy định của pháp luật về thực hiện chức trách, nhiệm vụ của cán bộ, công chức; kỷ luật lao động; nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Thứ hai, lợi dụng vị trí công tác nhằm mục đích vụ lợi; có thái độ hách dịch, cửa quyền hoặc gây khó khăn, phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong thi hành công vụ; xác nhận hoặc cấp giấy tờ pháp lý cho người không đủ điều kiện;
- Thứ ba, không chấp hành quyết định điều động, phân công công tác của cấp có thẩm quyền; không thực hiện nhiệm vụ được giao mà không có lý do chính đáng; gây mất đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
- Thứ tư, vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống tội phạm; phòng, chống tệ nạn xã hội; trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Thứ năm, vi phạm quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
- Thứ sáu, vi phạm quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo;
- Thứ bảy, vi phạm quy định về quy chế tập trung dân chủ, quy định về tuyên truyền, phát ngôn, quy định về bảo vệ chính trị nội bộ;
- Thứ tám, vi phạm quy định của pháp luật về: đầu tư, xây dựng; đất đai, tài nguyên môi trường; tài chính, kế toán, ngân hàng; quản lý, sử dụng tài sản công trong quá trình thực thi công vụ;
- Thứ chín, vi phạm quy định của pháp luật về: phòng, chống bạo lực gia đình; dân số, hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; an sinh xã hội; quy định khác của pháp luật liên quan đến cán bộ, công chức.
18. Tôi hiện là Phó Trưởng phòng Phòng Văn hóa thông tin của Ủy ban nhân dân huyện A, tỉnh B. Vừa qua, con trai tôi (12 tuổi) được ông bà nội cháu tặng cho số tiết kiệm trị giá 200 triệu đồng. Vậy xin hỏi, tôi có phải kê khai tài sản này khi kê khai tài sản, thu nhập của mình không?
Trả lời:
Kê khai tài sản, thu nhập là việc ghi rõ ràng, đầy đủ, chính xác các loại tài sản, thu nhập, biến động tài sản, thu nhập phải kê khai, nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm theo Mẫu bản kê khai tài sản, thu nhập ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Mục đích của việc kê khai tài sản, thu nhập là để cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền biết được tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai nhằm minh bạch tài sản, thu nhập của người đó; phục vụ cho công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức góp phần phòng ngừa và ngăn chặn hành vi tham nhũng.
Theo hướng dẫn tại mục B Hướng dẫn kê khai của Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 thì tài sản phải kê khai là tài sản hiện có thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người kê khai, của vợ hoặc chồng và con đẻ, con nuôi (nếu có) chưa thành niên theo quy định của pháp luật.
Như vậy, khi kê khai tài sản, thu nhập, anh/ chị cũng phải kê khai 200 triệu đồng mà con trai anh/chị được ông bà nội cháu tặng cho.
19. Tôi có nhận chuyển nhượng quyền sử dụng một thửa đất với giá 2,3 tỷ đồng. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của tình hình dịch bệnh COVID-19 nên giá đất giảm mạnh. Xin hỏi, thời gian tới tôi phải kê khai tài sản, thu nhập để hoàn tất hồ sơ quy hoạch Phó Trưởng phòng thì phải kê khai theo giá trị của thửa đất ở thời điểm nào?
Trả lời:
Theo quy định tại mục B Hướng dẫn kê khai của Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP quy định hướng dẫn, giá trị là giá gốc tính bằng tiền Việt Nam, cụ thể: Trường hợp tài sản có được do mua, chuyển nhượng thì ghi số tiền thực tế phải trả khi mua hoặc nhận chuyển nhượng cộng với các khoản thuế, phí khác (nếu có); trường hợp tài sản có được do tự xây dựng, chế tạo, tôn tạo thì ghi tổng chi phí đã chi trả để hoàn thành việc xây dựng, chế tạo, tôn tạo cộng với phí, lệ phí (nếu có) tại thời điểm hình thành tài sản; trường hợp tài sản được cho, tặng, thừa kế thì ghi theo giá thị trường tại thời điểm được cho, tặng, thừa kế cộng với các khoản thuế, phí khác (nếu có) và ghi “giá trị ước tính”; trường hợp không thể ước tính giá trị tài sản vì các lý do như tài sản sử dụng đã quá lâu hoặc không có giao dịch đối với tài sản tương tự thì ghi “không xác định được giá trị” và ghi rõ lý do.
Đối chiều với quy định pháp luật nêu trên, giá trị mảnh đất mà ông/bà cần kê khai được tính là 2,3 tỷ đồng (số tiền thực tế ông /bà) trả khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng mảnh đất đó).
20. Tôi là chuyên viên đang trong thời gian tập sự của Sở Giáo dục và Đào tạo X. Xin hỏi, sau khi hết thời gian tập sự, được chính thức bổ nhiệm vào ngạch công chức thì tôi có phải kê khai tài sản hàng năm không?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thì các ngạch công chức và chức danh sau đây phải thực hiện kê khai hàng năm:
a) Chấp hành viên;
b) Điều tra viên;
c) Kế toán viên;
d) Kiểm lâm viên;
đ) Kiểm sát viên;
e) Kiểm soát viên ngân hàng;
g) Kiểm soát viên thị trường;
h) Kiểm toán viên;
i) Kiểm tra viên của Đảng;
k) Kiểm tra viên hải quan;
l) Kiểm tra viên thuế;
m) Thanh tra viên;
n) Thẩm phán.
Do đó, vì bạn là người đang tập sự nên nếu không được bổ nhiệm vào ngạch công chức và các chức danh nêu trên thì hằng năm bạn không phải kê khai tài sản.
21. Tôi được bổ nhiệm chức vụ Phó Trưởng phòng Phòng Văn hóa thông tin huyện X, tỉnh Y. Trước khi được bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo tôi đã thực hiện kê khai tài sản theo quy định. Tôi muốn biết, mình có phải kê khai thu nhập, tài sản hàng năm không?
Trả lời:
Theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP thì những người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác trong một số lĩnh vực sau đây phải kê khai tài sản, thu nhập hàng năm
1. Thẩm định nhân sự để trình cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
2. Tổ chức tuyển dụng, thi nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức.
3. Thẩm định hồ sơ để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt về tổ chức bộ máy, biên chế.
4. Thẩm định các đề án thành lập mới, sắp xếp lại các cơ quan, tổ chức, đơn vị và doanh nghiệp nhà nước, tổ chức phi chính phủ, hội nghề nghiệp.
5. Thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính các cấp.
6. Thẩm định hồ sơ để trình cấp có thẩm quyền quyết định các hình thức thi đua, khen thưởng, kỷ luật.
7. Phân bổ chỉ tiêu, ngân sách đào tạo.
8. Quản lý các đối tượng nộp thuế.
9. Thu thuế, kiểm soát thuế, hoàn thuế, quyết toán thuế, quản lý và cấp phát ấn chỉ.
10. Kiểm hóa hàng hóa xuất nhập khẩu.
11. Thẩm định, kiểm tra và quyết toán kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
12. Cấp giấy phép hoạt động ngân hàng, tổ chức tín dụng
13. Thẩm định, quyết định cấp tín dụng tại các ngân hàng có vốn chi phối của nhà nước.
14. Xử lý công nợ, các khoản nợ xấu; hoạt động mua và bán nợ; thẩm định, định giá trong đấu giá.
15. Cấp phát tiền, hàng thuộc Kho bạc nhà nước và dự trữ quốc gia.
16. Thanh toán bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
17. Cấp giấy phép hoạt động ngoại hối, kinh doanh vàng, bạc, đá quý.
18. Giám sát hoạt động ngân hàng.
19. Cấp giấy phép liên quan đến xuất nhập khẩu, dịch vụ thương mại.
20. Cấp giấy phép liên quan đến việc bảo đảm tiêu chuẩn an toàn trong sản xuất, kinh doanh.
21. Quản lý thị trường.
22. Cấp giấy phép trong lĩnh vực xây dựng.
23. Thẩm định dự án xây dựng.
24. Quản lý quy hoạch xây dựng.
25. Quản lý, giám sát chất lượng các công trình xây dựng.
26. Thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch.
27. Cấp chứng chỉ năng lực đối với tổ chức hoạt động xây dựng, chứng chỉ hành nghề đối với cá nhân hoạt động xây dựng, giấy phép hoạt động đối với nhà thầu nước ngoài.
28. Giám định kỹ thuật, quản lý các công trình giao thông.
29. Đăng kiểm các loại phương tiện giao thông.
30. Sát hạch, cấp giấy phép cho người điều khiển phương tiện giao thông.
31. Cấp giấy chứng nhận vệ sinh, an toàn thực phẩm.
32. Cấp giấy chứng nhận hành nghề y, dược.
33. Cấp giấy phép, giấy chứng nhận cơ sở đạt tiêu chuẩn sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm; cấp giấy chứng nhận vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm.
34. Cấp giấy phép nhập khẩu thuốc tân dược.
35. Cấp giấy phép nhập khẩu hóa chất diệt côn trùng, khử trùng.
36. Cấp giấy chứng nhận nhập khẩu mỹ phẩm.
37. Kiểm định tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm
38. Quản lý, giám sát, cung ứng các loại thuốc; dược liệu, dụng cụ, thiết bị vật tư y tế; các loại sản phẩm màu liên quan đến việc bảo vệ chăm sóc sức khỏe con người và lợi ích xã hội.
39. Thẩm định và định giá các loại thuốc tân dược.
40. Cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế.
41. Cấp giấy phép công nhận cơ sở lưu trú du lịch.
42. Cấp giấy phép công nhận di tích lịch sử xếp hạng cấp quốc gia.
43. Cấp giấy phép thăm dò, khai quật khảo cổ.
44. Cấp giấy phép đưa di vật, cổ vật ra nước ngoài.
45. Cấp giấy phép biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp.
46. Cấp giấy phép xuất nhập khẩu và phổ biến các ấn phẩm văn hóa.
47. Thẩm định hồ sơ công nhận hạng cơ sở lưu trú du lịch.
48. Thẩm định và cấp giấy phép chương trình, tiết mục, vở diễn của các tổ chức cá nhân Việt Nam đi biểu diễn ở nước ngoài và các tổ chức, cá nhân nước ngoài vào biểu diễn tại Việt Nam.
49. Thẩm định, trình phê duyệt các dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích lịch sử quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt theo quy định của pháp luật.
50. Trình phê duyệt hoặc thỏa thuận việc xây dựng các công trình ở khu vực bảo vệ II đối với di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt.
51. Cấp giấy phép hoạt động về bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, báo chí và xuất bản.
52. Cấp giấy phép hoạt động, cấp và phân bổ tài nguyên trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
53. Quản lý các chương trình quảng cáo trên các phương tiện phát thanh, truyền hình, trên Internet.
54. Phân bổ, thẩm định, quản lý các dự án, đề án thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông.
55. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
56. Cấp giấy phép khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản.
57. Cấp giấy phép xử lý, vận chuyển chất thải nguy hại.
58. Cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường.
59. Cấp giấy phép về thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước thải vào nguồn nước.
60. Xử lý hồ sơ giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất.
61. Giao hạn mức đất; mức bồi thường, hỗ trợ trong giải phóng mặt bằng.
62. Xử lý vi phạm hành chính về môi trường.
63. Thẩm định, lập kế hoạch, kiểm soát, giám sát, điều phối, đền bù, giải phóng mặt bằng.
64. Quản lý động vật thuộc danh mục quý hiếm.
65. Kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật.
66. Quản lý thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật.
67. Theo dõi, quản lý bảo vệ nguồn lợi thủy sản, quản lý chất lượng an toàn vệ sinh, thú y, thủy sản.
68. Thẩm định, cấp giấy chứng nhận đầu tư.
69. Thẩm định dự án.
70. Đấu thầu.
71. Lập, phân bổ, quản lý kế hoạch vốn.
72. Quản lý quy hoạch.
73. Quản lý khu công nghiệp - khu chế xuất.
74. Quản lý doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh.
75. Quản lý ODA.
76. Tiếp nhận và xử lý hồ sơ lãnh sự, cấp visa, quản lý xuất, nhập cảnh.
77. Tiếp nhận và giải quyết việc đăng ký kết hôn, cho nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài; đăng ký giao dịch bảo đảm.
78. Tiếp nhận và giải quyết việc cải chính hộ tịch; lý lịch tư pháp.
79. Cấp giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
80. Cấp giấy phép thành lập các trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề; cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề cho các cơ sở dạy nghề; phân bổ chỉ tiêu, kinh phí dạy nghề.
81. Thực hiện chính sách đối với người có công; bảo trợ xã hội.
82. Hợp tác, trao đổi khoa học và công nghệ có yếu tố nước ngoài.
83. Thẩm định hồ sơ cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký trong quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.
84.hẩm định, giám định công nghệ đối với các dự án đầu tư.
85. Thẩm định, tư vấn cấp các văn bằng sở hữu trí tuệ.
86. Phân bổ, thẩm định các đề tài nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ.
7. Tuyển sinh vào các trường công lập.
88. Phân bố chỉ tiêu đào tạo đại học, sau đại học và chỉ tiêu đào tạo ở nước ngoài.
89. Thẩm định, phê duyệt chương trình đào tạo, bồi dưỡng của các nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
90. Thẩm định sách giáo khoa, giáo cụ giảng dạy, các vật tư kỹ thuật khác phục vụ giảng dạy, nghiên cứu.
91. Thẩm định hồ sơ thành lập các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
92. Quản lý các dự án, đề án thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
93. Dạy nghề và giới thiệu việc làm.
94. Quản lý các đề tài nghiên cứu khoa học.
95. Kiểm soát cửa khẩu.
96. Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý về an toàn giao thông đường bộ, đường thủy, đường sắt.
97. Đăng ký và cấp biển số các loại phương tiện giao thông đường bộ; tuần tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý về an toàn giao thông đường bộ, đường thủy, đường sắt.
98. Thẩm tra phê duyệt thiết kế phòng cháy chữa cháy, kiểm tra an toàn phòng cháy.
99. Giám thị, quản giáo tại các trại giam, trại tạm giam và các cơ sở giáo dục bắt buộc
100. Đăng ký, quản lý các ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
101. Thủ quỹ, kế toán.
102. Người được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực tài nguyên môi trường, xây dựng, tài chính.
103. Trợ lý chính sách Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện.
104. Trợ lý quân lực, Trợ lý cán bộ cấp Trung đoàn trở lên.
105. Trợ lý quản lý học viên, tuyển sinh, chính sách, bảo hiểm của các nhà trường.
Như vậy, đối chiều với quy định trên của pháp luật, bạn không phải kê khai tài sản, thu nhập hằng năm.
22. Xin hỏi, pháp luật quy định người được bổ nhiệm vào ngạch công chức và chức danh nào phải kê khai tài sản, thu nhập hàng năm?
Trả lời:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP thì những người được bổ nhiệm vào ngạch công chức và chức danh sau phải kê khai tài sản, thu nhập hàng năm:
a) Chấp hành viên;
b) Điều tra viên;
c) Kế toán viên;
d) Kiểm lâm viên;
đ) Kiểm sát viên;
e) Kiểm soát viên ngân hàng;
g) Kiểm soát viên thị trường;
h) Kiểm toán viên;
i) Kiểm tra viên của Đảng;
k) Kiểm tra viên hải quan;
l) Kiểm tra viên thuế;
m) Thanh tra viên;
n) Thẩm phán.
23. Tôi đang công tác tại huyện A và đang hoàn tất thủ tục để được bổ nhiệm chức vụ Phó Trưởng phòng. Tuy nhiên, tôi đang băn khoăn trong việc kê khai tài sản, thu nhập cá nhân. Nguyên do là tôi và chồng đã được Tòa án nhân dân huyện A ra quyết định ly hôn nhưng chồng tôi không đồng ý với quyết định của Tòa án nhân dân huyện A nên đã làm đơn kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh B. Đơn kháng cáo này đã được Tòa án tỉnh thụ lý. Vậy, trường hợp của tôi sẽ kê khai tài sản, thu nhập như thế nào?
Trả lời:
Theo như chị trình bày thì đơn kháng cáo bản án ly hôn của chồng chị đã được Tòa án nhân tỉnh thụ lý giải quyết, nên quyết định ly hôn của Tòa án nhân dân huyện A chưa có hiệu lực pháp luật.
Như vậy, theo quy định pháp luật, anh chị vẫn là vợ chồng; những tài sản trước đây được kê khai là tài sản chung của vợ chồng thì nay vẫn là tài sản chung của hai anh chị. Việc kê khai tài sản, thu nhập vẫn được thực hiện theo Mẫu tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP).
24. Bà Tr chuyển nhượng quyền sử dụng đất do bố mẹ bà để thừa kế được 3 tỷ đồng; bà Tr sử dụng khoản tiền này để nhận chuyển nhượng 01 thửa đất ở khác có giá mua 2,5 tỷ đồng và mua một chiếc xe ô tô với giá 600triệu đồng. Ngoài ra bà Tr còn được bố mẹ cho thừa kế 700 triệu đồng, khoản tiền này bà Tr dùng 100 triệu để mua ô tô và gửi Ngân hàng 600 triệu. Do bà Tr là công chức của cơ quan x. Xin hỏi bà Tr sẽ kê khai thu nhập, tài sản biến động như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Nghị định số 130/2020/NĐ-CP thì bà Tr sẽ kê khai việc tăng, giảm tài sản theo quy định tại Phụ lục kê khai tài sản, thu nhập. Cụ thể như sau:
Loại tài sản, thu nhập |
Tăng/giảm |
Nội dung giải trình nguồn gốc tài sản tăng thêm và tổng thu nhập |
|
Số lượng tài sản |
Giá trị tài sản, thu nhập |
||
1. Quyền sử dụng đất 1.1/Đất ở - Bán thửa đất ở xã M, huyện C |
- 150m2 |
3 tỷ đồng |
Giảm do bán |
2. Nhà ở, công trình xây dựng 2.1. Nhà ở - Mua nhà ở tại Khu đô thị C |
+ 75 m2 |
2,5 tỷ đồng |
Mua nhà từ tiền bán thửa đất ở xã M, huyện C |
3. Tài sản khác gắn liền với đất |
|||
4. Vàng, kim cương, bạch kim và các kim loại quý, đá quý khác có tổng giá trị từ 50 triệu đồng trở lên. |
|||
5. Tiền (tiền Việt Nam, ngoại tệ) gồm tiền mặt, tiền cho vay, tiền trả trước, tiền gửi cá nhân, tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam mà tổng giá trị quy đổi từ 50 triệu đồng trở lên. - Gửi tiết kiệm tại ngân hàng D |
+ 01 Sổ tiết kiệm |
600 triệu |
Tiết kiệm từ thu nhập |
6. Cổ phiếu, trái phiếu, vốn góp, các loại giấy tờ có giá khác mà tổng giá trị từ 50 triệu đồng trở lên |
|||
7. Tài sản khác có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên, bao gồm: 7.1. Tài sản theo quy định của pháp luật phải đăng ký sử dụng và được cấp giấy đăng ký - Mua ô tô, số ĐK: 30E-xxxxx |
+ 01 |
600 triệu |
Mua ô tô từ tiền bán thửa đất ở xã M, huyện C |
8. Tài sản ở nước ngoài |
|||
9. Tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai. |
+ 3,7 tỷ đồng |
Được hưởng thừa kế 01 thửa đất ở xã M, huyện C bán được 3 tỷ đồng và được thừa kế tiền mặt 700 triệu đồng |
25. Xin cho biêt, pháp luật quy định như thế nào về thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với người có hành vi vi phạm quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập?
Trả lời:
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật đối với người có hành vi vi phạm quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập được thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP; cụ thể như sau:
- Thứ nhất, đối với người có hành vi vi phạm là cán bộ, công chức, viên chức việc xử lý kỷ luật được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.
- Thứ hai, đối với người có hành vi vi phạm làm việc trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, việc xử lý kỷ luật được thực hiện theo quy định về xử lý kỷ luật trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân.
- Thứ ba, đối với người có hành vi vi phạm là thành viên, hội viên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, việc xử lý kỷ luật được thực hiện theo quy định của tổ chức đó.
26. Sau khi bố mẹ chồng tôi chết có để thừa kế lại cho vợ chồng tôi nhiều tài sản có giá trị như đất đai, nhà cửa và một số cổ vật có giá trị hàng trăm triệu đồng. Xin hỏi tôi có phải kê khai những tài sản là cổ vật này không?
Trả lời:
Theo Mẫu bản kê khai ban hành kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP thì, tài sản phải kê khai là tài sản có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên, bao gồm:
1. Tài sản theo quy định của pháp luật phải đăng ký sử dụng và được cấp giấy đăng ký (tầu bay, tầu thủy, thuyền, máy ủi, máy xúc, ô tô, mô tô, xe gắn máy...).
2. Tài sản khác (đồ mỹ nghệ, đồ thờ cúng, bàn ghế, cây cảnh, tranh, ảnh, các loại tài sản khác).
Đối chiếu với trường hợp của bạn, nếu các cổ vật mà vợ chồng ông/bà được thừa kế có giá trị hàng trăm triệu đồng thì ông/bà phải kê khai cả những cổ vật này.
27. Xin cho biết, người kê khai tài sản mà kê khai không trung thực hoặc tẩu tán, che giấu tài sản trước khi kê khai thì bị xử lý như thế nào?
Trả lời:
Việc xử lý hành vi vi phạm đối với người kê khai được thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
- Một là, người có nghĩa vụ kê khai mà kê khai không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử lý theo quy định tại Điều 51 của Luật Phòng, chống tham nhũng.
- Hai là, người có nghĩa vụ kê khai mà tẩu tán, che dấu tài sản, thu nhập, cản trở hoạt động kiểm soát tài sản, thu nhập, không nộp bản kê khai sau 02 lần được đôn đốc bằng văn bản thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý bằng một trong các hình thức cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, bãi nhiệm, buộc thôi việc, giáng cấp bậc quân hàm, giáng cấp bậc hàm.
28. Xin cho biết, pháp luật quy định như thế nào về việc công khai bản kê khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP, việc công khai bản kê khai đối với những người thuộc phạm vi kiểm soát của cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 30 của Luật Phòng, chống tham nhũng được thực hiện như sau:
a) Bản kê khai của người giữ chức vụ Phó Tổng cục trưởng và tương đương trở lên công tác tại các cơ quan trung ương được niêm yết tại trụ sở bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ hoặc công khai tại cuộc họp bao gồm lãnh đạo từ cấp cục, vụ và tương đương trở lên;
Bản kê khai của người giữ chức vụ từ Vụ trưởng và tương đương trở xuống được niêm yết tại đơn vị hoặc công khai tại cuộc họp bao gồm lãnh đạo cấp phòng trở lên trong đơn vị, nơi không tổ chức đơn vị cấp phòng thì tại cuộc họp toàn thể đơn vị. Bản kê khai của những người khác được niêm yết tại phòng, ban, đơn vị hoặc công khai tại cuộc họp bao gồm toàn thể công chức, viên chức thuộc phòng, ban, đơn vị; nếu biên chế của phòng, ban, đơn vị có từ 50 người trở lên và có tổ, đội, nhóm thì công khai trước toàn thể công chức, viên chức thuộc tổ, đội, nhóm;
b) Bản kê khai của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp được niêm yết tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân hoặc công bố tại cuộc họp bao gồm toàn thể cán bộ, công chức, viên chức thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân.
Bản kê khai của người có nghĩa vụ kê khai thuộc sở, ngành cấp tỉnh, phòng, ban cấp huyện được niêm yết tại trụ sở cơ quan hoặc công khai tại cuộc họp bao gồm toàn thể cán bộ, công chức, viên chức.
Bản kê khai của người có nghĩa vụ kê khai thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã được niêm yết tại trụ sở Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xã hoặc công khai tại cuộc họp toàn thể cán bộ, công chức xã;
c) Bản kê khai của những người làm việc trong doanh nghiệp nhà nước được niêm yết tại trụ sở doanh nghiệp nhà nước hoặc công khai tại cuộc họp gồm Ủy viên Hội đồng nhân dân, Ủy viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Trưởng ban kiểm soát, Kiểm soát viên, Kế toán trưởng, Trưởng các đơn vị trực thuộc tập đoàn, tổng công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc các tổng công ty, công ty trực thuộc tập đoàn, tổng công ty, Trưởng các đoàn thể trong tập đoàn, tổng công ty nhà nước;
d) Bản kê khai của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được niêm yết hoặc công khai tại cuộc họp như được nêu tại các điểm a, b và c khoản này.
Việc công khai bản kê khai tại cuộc họp đối với những người thuộc phạm vi kiểm soát của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 30 của Luật Phòng, chống tham nhũng được thực hiện như quy định tại khoản 1 Điều này và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Bản kê khai được công khai chậm nhất là 05 ngày kể từ ngày cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai bàn giao bản kê khai cho Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập.
Thời gian niêm yết bản kê khai là 15 ngày. Vị trí niêm yết phải bảo đảm an toàn, thuận tiện cho việc đọc các bản kê khai.
Việc niêm yết phải được lập thành biên bản, trong đó ghi rõ các bản kê khai được niêm yết, có chữ ký xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị và đại diện tổ chức công đoàn.
Cuộc họp công khai bản kê khai phải bảo đảm có mặt tối thiểu 2/3 số người được triệu tập.Người chủ trì cuộc họp tự mình hoặc phân công người đọc các bản kê khai hoặc từng người đọc bản kê khai của mình.Biên bản cuộc họp phải ghi lại những ý kiến phản ánh, thắc mắc và giải trình về nội dung bản kê khai (nếu có); có chữ ký của người chủ trì cuộc họp và đại diện tổ chức công đoàn cơ quan, tổ chức, đơn vị.
29. Tôi xin hỏi, pháp luật có quy định bắt buộc phải công khai bản kê khai của người dự kiến được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại cơ quan, tổ chức, đơn vị hay không?
Trả lời:
Có.
Điều 12 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP quy định về việc công khai bản kê khai của người dự kiến được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Theo đó, bản kê khai của người dự kiến được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được công khai bao gồm bản kê khai lần đầu, bản kê khai phục vụ việc bổ nhiệm và bản kê khai hàng năm hoặc bản kê khai bổ sung liền trước đó.
Việc công khai được thực hiện bằng hình thức công bố tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm.
Trước khi lấy phiếu tín nhiệm, người chủ trì cuộc họp thực hiện việc công khai bản kê khai như sau:
a) Phát cho những người bỏ phiếu tín nhiệm bản sao của các bản kê khai của người dự kiến được bổ nhiệm;
b) Đọc hoặc phân công người đọc bản kê khai phục vụ bổ nhiệm và Kết luận xác minh tài sản, thu nhập (nếu có).
Người kê khai có quyền giải thích các ý kiến nêu tại cuộc họp liên quan tới bản kê khai (nếu có).
Việc công khai bản kê khai tài sản, thu nhập phải được ghi vào biên bản cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm.
30. Đề nghị cho biết, bản kê khai tài sản của người dự kiến được bổ nhiệm làm lãnh đạo có phải công khai không? Nếu có thì hình thức công khai như thế nào?
Trả lời:
Có.
Theo quy định tại Điều 13 Nghị địnhsố 130/2020/NĐ-CP thì Bản kê khai của người dự kiến được bổ nhiệm, bầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại doanh nghiệp nhà nước được công bố tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm khi tiến hành bổ nhiệm hoặc tại cuộc họp để bầu các chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Việc công khai bản kê khai của người dự kiến được bổ nhiệm, bầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Nghị định số 130/2020/NĐ-CP.
31. Xin hỏi, pháp luật quy định như thế nào về việc xử lý hành vi vi phạm khác trong kiểm soát tài sản, thu nhập?
Trả lời:
Việc xử lý hành vi vi phạm khác trong kiểm soát tài sản, thu nhập được thực hiên theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP.
Theo đó, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thiếu trách nhiệm trong tổ chức việc kê khai, công khai bản kê khai, nộp bản kê khai thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức.
Người đứng đầu Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập, Tổ trưởng và thành viên Tổ xác minh tài sản, thu nhập có hành vi vi phạm trong việc tiếp nhận bản kê khai, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập, tiến hành xác minh, kết luận xác minh, công khai kết quả xác minh thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ, không kịp thời yêu cầu của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Các hành vi vi phạm quy định lại Điều 20 của Nghị định số 130/2020/NĐ-CP, các quy định nêu trên nếu cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
32. Xin hỏi, pháp luật quy định như thế nào về tiêu chí lựa chọn người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập được xác minh?
Trả lời:
Điều 16 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP quy định việc lựa chọn người có nghĩa vụ kê khai được xác minh theo kế hoạch hằng năm phải căn cứ vào các tiêu chí sau đây:
1. Người có nghĩa vụ kê khai là đối tượng thuộc diện phải kê khai tài sản, thu nhập hằng năm.
2. Người có nghĩa vụ kê khai chưa được xác minh về tài sản, thu nhập trong thời gian 04 năm liền trước đó.
3. Người có nghĩa vụ kê khai không thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Người đang bị điều tra, truy tố, xét xử;
b) Người đang điều trị bệnh hiểm nghèo được cơ quan y tế có thẩm quyền xác nhận;
c) Người đang học tập, công tác ở nước ngoài từ 12 tháng trở lên.
33. Bà Tr là người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn Nhà nước đầu tư vào Công ty cổ phần xuất nhập khẩu X. Xin hỏi, bà Tr có phải thực hiện kê khai tài sản, thu nhập hằng năm không?
Trả lời:
Có.
Tại khoản 3 Điều 10 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP quy định, người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc đối tượng phải kê khai tài sản, thu nhập hàng năm.
Huyền Trang (tổng hợp)